ĐÁP ÁN VỀ VẬT LƯỢNG TỪ
曰: 五祖自何而識一介白衣便付衣耶viết: ngũ tổ tự hà nhi thức nhất giới
bạch y tiện phó y da = Hỏi: Ngũ Tổ
do đâu biết người cư sĩ mà truyền y cho《Cao tăng Truyện》
問: 一百二十斤鐵枷, 教阿誰擔?師曰, 老僧vấn: nhất bách nhị thập cân thiết gia,
giáo a thùy đảm?sư viết:
lão tăng = Hỏi:
Gông sắt một trăm hai mươi cân bảo ai gánh? Sư nói: Lão tăng《Kim Sơn Đàm Dĩnh, NĐHN》
問: 如何是從上宗門中事? 師曰: 一畝地 vấn: như hà thị tùng thượng tông môn trung sự? sư viết: nhất mẫu địa = Hỏi: Thế nào là việc trong tông môn từ
trước? Sư nói: Một mẫu đất《Tịnh Từ Đạo Xương, NĐHN》
予有一頭水牯牛, 萬里無寸草, 未審向甚麼處放dư hữu nhất đầu thủy cổ ngưu vạn lý vô thốn thảo, vị thẩm hướng thậm ma xứ phóng = Ta có một
con trâu, vạn dặm không tấc cỏ, chưa biết thả chỗ nào《Lão Túc, NĐHN》
師曰: 休將三寸燭, 擬比太陽輝sư viết: hưu tương tam thốn chúc, nghĩ tỷ thái dương huy = Sư nói: Chớ đem ba tấc đuốc, toan so ánh thái dương《Pháp Xương ỷ Ngộ, NĐHN》
師曰: 直饒得八斛四斗, 不如當時下得一轉語好sư viết: trực nhiêu đắc bát hộc tứ đấu, bất như đương thời hạ đắc nhất chuyển
ngữ hảo =
Sư nói:
Cho dù được tám hộc bốn đấu chẳng bằng lúc đó hạ được một chuyển ngữ 《Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN》
問: 寸絲不挂, 法網無邊. 為甚麼卻有迷悟? 師曰: 兩桶一擔 vấn: thốn ti bất quải, pháp võng vô biên. vi thậm ma khước hữu mê ngộ?
sư viết: lưỡng dũng nhất đảm = Hỏi: Tấc
tơ không dính, lưới pháp vô biên vì sao lại có mê ngộ? Sư nói: Hai thùng một
gánh《Cốc ẩn Uẩn Thông, NĐHN》
師曰: 吹折門前一枝松sư viết: xuy chiết môn tiền nhất chi tùng = Sư nói: Thổi gãy một cây tùng trước cửa《Nam Tuyền Phổ Nguyện, NĐHN》
雪峰因入山采得一枝木, 其形似蛇tuyết phong nhân nhập sơn thái đắc nhất chi mộc, kỳ hình tự xà = Tuyết Phong nhân vào núi, chọn được một nhánh cây có hình dáng tợ con rắn《Trường Khánh Đại An, NĐHN》
問: 如何是學人一卷經? 師曰: 題目甚分明vấn: như hà thị học nhân nhất quyển kinh? sư viết: đề mục thậm phân minh = Hỏi: Thế nào là một quyển kinh của học nhân? Sư nói: Đầu đề rất rõ ràng 《Thanh Lương Văn Ích, NĐHN》
并賜磨衲袈裟, 絹五百匹, 寶缽一口tinh tứ ma nạp ca sa,
quyên ngũ bách thất, bảo bát nhất khẩu = Gồm tặng ca sa bá nạp, năm trăm tấm lụa sống, một cái bát báu《Huệ Năng Đại Giám, NĐHN》
轟一箇霹靂, 直得傾湫倒嶽, 雲黯長空… oanh nhất cá phích lịch, trực đắc khuynh tưu đảo nhạc, vân ảm trường không… = Rầm rầm một tiếng sét, cho dù đầm nghiêng
núi đổ mây sầu…《Bảo Phong Khắc Văn, NĐHN》
2- Động lượng từ (動量詞)
Biểu thị đơn vị của hành vi và động tác. Gồm những từ
sau : 回hồi: lần, lượt, hồi,
次thứ: lần, đợt, lượt,
度độ: (toán) độ, góc,
遭tào: vòng, lượt,
陳trận, 遍biến: lần, lượt, đợt, 聲thinh, 場trường: cơn, lần, trận,
cuộc…
幾回生幾回死 kỉ hồi sanh kỉ
hồi
tử : Bao lần sanh bao lần chết.
Lượng từ sử dụng
rất nhiều tùy theo mạch văn mà nhận hiểu, có những chữ tiêu biểu như sau:
- vật bằng gỗ hoặc có chuôi cán: 把 bả, 杆(桿) can...
兩把扇子lưỡng bả phiến tử: hai cây quạt
- vật dài hay sợi: 根căn: khúc, sợi, que, cái…
一根木料nhất căn mộc liệu: Một
khúc gỗ
兩根麻繩lưỡng căn
ma thằng: Hai sợi dây đay
三根火柴tam căn hoả
sài: Ba
que diêm
- vật có dạng tròn: 盤 bàn: mâm …
- vật chứa đựng: 杯 bôi…
- vật thành từng tấm, như tranh, vải…: 幅 bức…
- 擔đảm: gánh
一擔水nhất đảm thủy:
Một gánh nước
- vật hẹp mà dài: 條điều
- Các vật được xếp thành lớp: 重trùng
BÀI TẬP VỀ ĐỘNG LƯỢNG TỪ
三十年來尋劍客, 幾回落葉又抽枝tam thập niên lai tầm kiếm khách, kỉ hồi
lạc diệp hựu trừu chi《Linh Vân Chí Cần, NĐHN》
對其像日誦菩薩戒一遍đối kỳ
tượng nhật tụng Bồ Tát giới
nhất biến《Khưu Cơ, Cao Tăng Truyện》
師曰: 今日一場困 sư viết: kim nhật nhất trường khốn《Đại Thừa Đức Tuân, NĐHN》
黃蘗便打. 如是三問三遭打. 遂告辭Hoàng Bá
tiện đả, như thị tam
vấn tam tao đả, tiện cáo từ《Lâm Tế Nghĩa Huyền, CĐTĐ》
一杯淡粥相依, 百衲蒙頭打坐nhất bôi đạm chúc tương y, bá nạp mông đầu đả toạ《Long Tường Nam Nhã, NĐHN》
一杯甘露滑如飴nhất bôi
cam lộ hoạt như di《Tô Triệt Cư Sĩ, NĐHN》
師一日遣僧送書上雪峰, 峰開緘, 見白紙三幅sư nhất nhật khiển tăng
tống thư thượng tuyết phong, phong khai
giam, kiến bạch chỉ tam bức《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
某甲從長安來, 橫擔一條拄杖mỗ giáp tùng trường an
lai, hoành đảm nhất điều trụ trượng《Triệu Châu Tòng Thẩm, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét