Thứ Sáu, 20 tháng 12, 2013

ĐỘNG LƯỢNG TỪ



ĐÁP ÁN VỀ VẬT LƯỢNG TỪ
: 五祖自何而識一白衣便付衣耶viết: ngũ tổ tự hà nhi thức nhất giới bạch y tiện phó y da  = Hỏi: Ngũ Tổ do đâu biết người cư sĩ mà truyền y choCao tăng Truyện
: 一百二十鐵枷, 教阿誰擔?師曰, 老僧vấn: nhất bách nhị thập cân thiết gia,  giáo a thùy đảmsư viết:  lão  tăng = Hỏi: Gông sắt một trăm hai mươi cân bảo ai gánh? Sư nói: Lão tăngKim Sơn Đàm Dĩnh, NĐHN
: 如何是從上宗門中事? 師曰: vấn: như hà thị tùng thượng tông môn trung sự? sư viết: nhất mẫu địa = Hỏi: Thế nào là việc trong tông môn từ trước? Sư nói: Một mẫu đấtTịnh Từ Đạo Xương, NĐHN
予有一水牯牛, 萬里無寸草, 未審向甚麼處放 hữu nhất đầu thủy cổ ngưu vạn thốn thảo, vị thẩm hướng thậm ma xứ phóng = Ta có một con trâu, vạn dặm không tấc cỏ, chưa biết thả chỗ nàoLão Túc, NĐHN
師曰: 休將三, 擬比太陽輝sư viết: hưu tương tam thốn chúc,  nghĩ tỷ thái dương huy = Sư nói: Chớ đem ba tấc đuốc, toan so ánh thái dươngPháp Xương ỷ Ngộ, NĐHN
師曰: 直饒得八, 不如當時下得一轉語好sư viết: trực nhiêu đắc bát hộc tứ đấu,  bất như đương thời hạ đắc nhất chuyển ngữ hảo  = Sư nói: Cho dù được tám hộc bốn đấu chẳng bằng lúc đó hạ được một chuyển ngữ Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN
: 絲不挂, 法網無邊. 為甚麼卻有迷悟? 師曰: vấn: thốn ti bất quải,  pháp võng vô biên. vi thậm ma khước hữu mê ngộ? sư viết: lưỡng dũng nhất đảm = Hỏi: Tấc tơ không dính, lưới pháp vô biên vì sao lại có mê ngộ? Sư nói: Hai thùng một gánhCốc ẩn Uẩn Thông, NĐHN
師曰: 吹折門前一sư viết: xuy chiết môn tiền nhất chi tùng = Sư nói: Thổi gãy một cây tùng trước cửaNam Tuyền Phổ Nguyện, NĐHN
雪峰因入山采得一, 其形似蛇tuyết phong nhân nhập sơn thái đắc nhất chi mộc, kỳ hình tự xà = Tuyết Phong nhân vào núi, chọn được một nhánh cây có hình dáng tợ con rắnTrường Khánh Đại An, NĐHN
: 如何是學人一? 師曰: 題目甚分明vấn: như hà thị học nhân nhất quyển kinh? sư viết: đề mục thậm phân minh = Hỏi: Thế nào là một quyển kinh của học nhân? Sư nói: Đầu đề rất rõ ràng Thanh Lương Văn Ích, NĐHN
并賜磨衲袈裟, 絹五百, 寶缽一tinh tứ ma nạp ca sa,  quyên ngũ bách thất,  bảo bát nhất khẩu = Gồm tặng ca sa bá nạp, năm trăm tấm lụa sống, một cái bát báuHuệ Năng Đại Giám, NĐHN
轟一霹靂, 直得傾湫倒嶽, 雲黯長空oanh nhất phích lịch,  trực đắc khuynh tưu đảo nhạc,  vân ảm trường không = Rầm rầm một tiếng sét, cho dù đầm nghiêng núi đổ mây sầu…Bảo Phong Khắc Văn, NĐHN

Biểu thị đơn vị của hành vi và động tác. Gồm những từ sau : hồi: lần, lượt, hồi, thứ: lần, đợt, lượt, độ: (toán) độ, góc, tào: vòng, lượt, trận, biến: lần, lượt, đợt, thinh, trường: cơn, lần, trận, cuộc
生幾 kỉ hồi sanh kỉ hồi tử : Bao lần sanh bao lần chết.
Lượng từ  sử dụng rất nhiều tùy theo mạch văn mà nhận hiểu, có những chữ tiêu biểu như sau:
- vật bằng gỗ hoặc có chuôi cán: bả, () can...
扇子lưỡng bả phiến tử: hai cây quạt
- vật dài hay sợi: căn: khúc, sợi, que, cái…
 木料nhất căn mộc liệu:  Một khúc gỗ
麻繩lưỡng căn ma thằng:  Hai sợi dây đay
火柴tam căn hoả sài:  Ba que diêm
- vật có dạng tròn: bàn: mâm
- vật chứa đựng: bôi…
- vật thành từng tấm, như tranh, vải…: bức…
- đảm: gánh
nhất đảm thủy: Một gánh nước
- vật hẹp mà dài: điều
- Các vật được xếp thành lớp: trùng

BÀI TẬP VỀ ĐỘNG LƯỢNG TỪ
三十年來尋劍客, 落葉又抽枝tam thập niên lai tầm kiếm khách,  kỉ hồi lạc diệp hựu trừu chiLinh Vân Chí Cần, NĐHN
對其像日誦菩薩戒一đối kỳ tượng nhật tụng Bồ Tát giới nhất biếnKhưu Cơ, Cao Tăng Truyện
師曰: 今日一 sư viết: kim nhật nhất trường khốnĐại Thừa Đức Tuân, NĐHN
黃蘗便打. 如是三問三. 遂告辭Hoàng tiện đả, như thị tam vấn tam tao đả, tiện cáo từLâm Tế Nghĩa Huyền, CĐTĐ
淡粥相依, 百衲蒙頭打坐nhất bôi đạm chúc tương y,  bá nạp mông đầu đả toạLong Tường Nam Nhã, NĐHN
甘露滑如飴nhất bôi cam lộ hoạt như diTô Triệt Cư Sĩ, NĐHN
師一日遣僧送書上雪峰, 峰開緘, 見白紙三sư nhất nhật khiển tăng tống thư thượng tuyết phong,  phong khai giam,  kiến bạch chỉ tam bứcHuyền Sa Sư Bị, NĐHN

某甲從長安來, 橫擔一拄杖mỗ giáp tùng trường an lai,  hoành đảm nhất điều trụ trượngTriệu Châu Tòng Thẩm, NĐHN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét