ĐÁP ÁN phó từ biểu thị, thường hằng, tạm có…
師素不迎送, 客無貴賤, 皆坐而揖之sư tố bất nghinh tống, khách vô quý tiện, giai toạ nhi ấp chi = Sư vốn không đưa đón khách, không kể sang hèn Sư đều ngồi mà đáp lễ《Thiên Hoàng Đạo Ngộ, NĐHN》
二十年不問家人產. 雅從善知識遊nhị thập niên bất vấn gia
nhân sản. nhã tùng thiện tri thức du = Hai mươi năm không hỏi về gia sản trong nhà, thường theo thiện tri thức kết
bạn《Thích Minh Long, Minh Cao
Tăng》
門前綠樹無啼鳥,庭下蒼苔有落花.聊與東風論箇事, 分春色屬誰家 môn tiền lục thụ vô đề điểu, đình hạ thương đài hữu lạc hoa. liêu dữ đông phong luận cá sự, thập phần xuân sắc thuộc thùy gia = Trước cổng cây xanh không
chim hót, dưới sân rêu phủ có hoa rơi, tạm cùng gió đông bàn việc ấy, mười phần
xuân sắc thuộc nhà ai《Tửu Tiên Ngộ Hiền, NĐHN》
遁曰: 愛其神駿聊復畜耳tuần viết: ái kỳ thần tuấn liêu phục súc
nhĩ = Tuần nói: Ưa thích con ngựa thần kia, tạm thời nuôi nó vậy《Chi Tuần, Cao Tăng Truyện》
祖纔見, 遽曰: 懃兄, 且喜大事了畢tổ tài kiến, cự viết: cần huynh, thả hỷ đại sự liễu tất = Tổ vừa thấy, liền nói: Huynh Cần, chúc mừng việc lớn đã xong《Thái Bình Huệ Cần, NĐHN》
今暴得大名, 不祥 kim bộc đắc đại danh, bất tường = Nay đột ngột có được đại danh là điều chẳng lành《Hạng Vũ, Sử Ký》
嚴問: 我有牧牛歌, 輒請闍黎和nghiêm vấn: ngã hữu mục ngưu ca, triếp thỉnh xà lê hòa = Nghiêm hỏi: Ta có bài ca chăn trâu, xin thỉnh xà-lê hòa《Phong Huyệt, NĐHN》
酋長恚, 令左右以鎚擊之. 鎚至輒斷壞. 長驚異, 延麾下敬事之tù trưởng khuể, lịnh tả hữu dĩ chùy kích chi. chùy chí triếp đoạn hoại. trưởng kinh dị, diên huy hạ kính sự chi = Thủ lãnh tức giận sai tả hữu đem chùy ném Ngài. Chùy vừa đến liền gãy. vị
thủ lãnh sợ hãi cho thủ hạ cung kính hầu hạ Ngài《Quang Hiếu Huệ Lan, NĐHN》
時闍夜多聞是語已, 頓釋所疑thời xà dạ đa văn thị ngữ dĩ, đốn thích sở nghi = Lúc đó Xà Dạ Đa nghe nói rồi, liền dứt chỗ nghi《Cưu Ma La Đa, NĐHN》
師問: 百年後忽有人問, 和尚以何指示?山乃放身便倒. 師從此契悟, 即禮謝sư vấn: bách niên hậu hốt hữu nhân vấn, hòa thượng dĩ hà chỉ thị? sơn nãi phóng thân tiện đảo. sư tùng thử khế ngộ, tức lễ tạ = Sư hỏi: Trăm năm sau bỗng có người hỏi, Hòa thượng lấy gì chỉ dạy? Sơn bèn
nhào lộn. Sư ngay đây khế ngộ, liền lễ tạ《Thiên Trúc Nghĩa Trừng, NĐHN》
尋遇韶國師開示, 頓悟本心tầm ngộ thiều quốc sư khai thị, đốn ngộ bổn tâm = Sau gặp Quốc sư Đức Thiều khai thị, đốn ngộ bổn tâm《Báo Ân Vĩnh An, NĐHN》
-----------
d/ Biểu thị dần dần (tiệm từ 漸徐): 漸tiệm, 浸tẩm, 寖tẩm, 徐từ, 稍sảo… đều có nghĩa dần dần.
問: 理雖頓悟, 事假漸除vấn: lý tuy đốn ngộ, sự giả tiệm trừ = Lý tuy đốn ngộ, sự dần dần từ bỏ《Sơn Cốc Xung Hội, NĐHN》
屢lũ:
thường, luôn, 婁lũ,
累lũy, 數sác,
頻tần, 歴lịch:
liên tục, liên tiếp, nhiều nhiều lần, từng trải qua, 動động:
thường, luôn, 每mỗi,
比tỉ: liên tục, liên tiếp, 比比tỉ tỉ:
khắp nơi, luôn luôn, 連 liên,
重trùng, 復phục:
lần nữa, lại càng…
唐憲宗屢召, 師皆辭疾不赴đường hiến tông lũ triệu, sư giai từ tật bất phó = Đường Hiến Tông nhiều lần thỉnh, Sư đều cáo bệnh không đến《Phần Châu Vô Nghiệp, NĐHN》
比比皆是 tỉ tỉ giai thị = Khắp nơi đều thế
BÀI TẬP
師徐起整衣, 且行且語曰: 見面不如聞名sư từ khởi chỉnh y, thả hành thả ngữ viết: kiến diện bất như văn danh《Thạch Sương Sở Viên, NĐHN》
天色稍寒, 各自歸堂thiên sắc sảo hàn, các tự quy đường《Tịnh Từ Huệ Huy, NĐHN》
此事稍遠thử sự sảo
viễn《Phạm Xung cư sĩ, NĐHN》
帝累問法要đế lũy vấn pháp yếu《Khuê Phong Tông Mật, NĐHN》
師曰: 長江為硯墨, 頻寫斷交書sư viết: trường giang vi nghiễn mặc, tần tả đoạn
giao thư《Tuyên Bí Lễ, NĐHN》
次遊諸講肆, 歷聽楞伽、華嚴... thứ du chư giảng tứ, lịch thính
lăng già, hoa nghiêm...《Nam Tuyền Phổ Nguyện, NĐHN》
如是歷參五十四員善知識, 皆法緣未契, 最後至臨川謁法眼như thị lịch tham ngũ thập tứ
viên thiện tri thức, giai pháp duyên vị khế , tối hậu chí lâm xuyên yết pháp nhãn《Quốc sư Đức Thiều, NĐHN》
便將出去. 須臾復入, 曰: 請施財. 座曰: 財法二施,等無差別tiện tương xuất khứ. tu du phục
nhập, viết: thỉnh thí tài. tọa viết: tài pháp nhị thí, đẳng vô sai biệt《Cam Chí Hành Giả, NĐHN》(tọa chủ là Hoàng Bá)