ĐÁP ÁN BÀI TẬP SỐ TỪ KỲ TRƯỚC
尋住觀音, 眾常數百tầm trụ quán âm, chúng thường sổ bách = Về sau trụ ở viện Quán
Âm, chúng thường vài trăm《Quán Âm Nham Tuấn,
NĐHN》
五十許人 ngũ thập hử nhân = Ước chừng năm mươi người.
五十來人 ngũ thập lai nhân = Ước chừng năm mươi người.
徒眾百餘人 đồ chúng bách dư nhân = Đồ chúng có hơn trăm người《Ni truyện》
門有車馬日百餘輛 môn hữu xa mã nhật bách dư lưỡng = Mỗi ngày xe ngựa đến trước cửa có hơn trăm《Ni truyện》
SỐ TỪ (TIẾP THEO)
c- Những số dùng để hỏi phỏng chừng.
幾 kỉ: bao nhiêu, 多少đa thiểu: ít nhiều, bao nhiêu.
此處去某甲寺幾里? 答曰: 五千萬里 thử xứ khứ mỗ giáp tự kỉ lý. đáp viết: ngũ thiên vạn lý = Từ đây đến chùa tôi bao nhiêu dặm? Đáp rằng: Năm ngàn
dặm《CĐTĐ》
d- Số bất định: Dùng hai số đếm đi liền nhau để biểu thị số bất định cũng có thể coi
như hư số vì chỉ để nói hàm ý nhiều hoặc ít chứ không khẳng định: 一二nhất nhị , 二三nhị tam, 七八thất bát,三兩tam lưỡng, 兩三lưỡng tam… tùy trong câu ý đang nói việc gì dịch là vài, mấy, lơ thơ... [Trong Ngữ Lục số二三, 七八… rất thường dùng để chỉ số nào đó chung chung một vài, mấy…]
偈曰: 竹筧二三升野水, 松窗七五片閑雲kệ viết:trúc kiển nhị
tam thăng dã thủy, tùng song thất ngũ phiến nhàn vân = Kệ rằng: Vài thăng nước ruộng trong máng tre, đôi mảnh
mây nhàn qua cửa tùng《Tri Hòa Am Chủ, NĐHN》
倍加勇猛 bội gia dũng mãnh = Thêm nhiều sức mạnh.
言與心路別, 合則萬倍乖ngôn dữ tâm lộ biệt, hợp tắc vạn bội quai = Lời cùng tâm khác lối, hợp lại càng trái nhau hơn《Ngưu Đầu Pháp Dung, NĐHN》
師曰:六六三十六sư viết: lục lục tam thập lục = Sư nói: Sáu sáu ba mươi sáu《Vân
Cư Đạo Ưng, NĐHN》
BÀI TẬP
問: 和尚在此多少時? 師曰: 秖見四山青又黃vấn:hòa thượng tại thử đa thiểu thời?sư viết:kì kiến tứ sơn thanh hựu hoàng《Đại Mai Pháp Thường,
NĐHN》
有人問: 師年多少 hữu nhân vấn: sư niên đa thiểu《Hoàng Châu Tề An, NĐHN》
吾嘗究涅槃經七八年, 睹三兩段義似衲僧說話ngô thường cứu niết bàn kinh thất bát niên, đổ tam lưỡng đoạn nghĩa tự nạp
tăng thuyết thoại《Nham
Đầu Toàn Khoát, NĐHN》
問: 師有何徒弟? 師曰: 有三五人vấn: sư hữu hà đồ đệ?sư viết: hữu tam ngũ nhân《Ngưu
Đầu Huệ Trung, NĐHN》
曰: 此理如何? 師曰: 方圓七八寸viết: thử lý như hà?sư viết: phương viên thất bát thốn《Long
Môn Thanh Viễn, NĐHN》
秀感其所遇精進倍切tú cảm kỳ sở ngộ tinh tiến bội thiết《Thích Pháp Tú, Tống
Cao Tăng》
師曰: 三九二十七, 籬頭吹觱栗sư viết: tam cửu nhị thập thất, li đầu
xuy tất lật《Thái Tử Đạo Nhất, NĐHN》
州曰:九九八十一. 僧曰:得恁麼難會châu viết:cửu cửu bát thập nhất. tăng viết: đắc nhẫm ma nan hội《Vân
Cư Đạo Ưng, NĐHN》