Thứ Sáu, 29 tháng 11, 2013

SỐ TỪ (tiếp theo)


ĐÁP ÁN BÀI TẬP SỐ TỪ KỲ TRƯỚC
行者常百 hành giả thường bách hử nhân = Hành giả ước chừng trăm ngườiNi truyện
尋住觀音, 眾常tầm trụ quán âm, chúng thường sổ bách = Về sau trụ ở viện Quán Âm, chúng thường vài trămQuán Âm Nham Tuấn, NĐHN
五十 ngũ thập hử nhân = Ước chừng năm mươi người.
五十 ngũ thập lai nhân = Ước chừng năm mươi người.
徒眾百 đồ chúng bách nhân = Đồ chúng có hơn trăm ngườiNi truyện
門有車馬日百 môn hữu xa mã nhật bách lưỡng = Mỗi ngày xe ngựa đến trước cửa có hơn trămNi truyện
SỐ TỪ (TIẾP THEO)
c- Những số dùng để hỏi phỏng chừng.
kỉ: bao nhiêu, 多少đa thiểu: ít nhiều, bao nhiêu.
此處去某甲寺? 答曰: 五千萬里 thử xứ khứ mỗ giáp tự kỉ lý. đáp viết: ngũ thiên vạn lý = Từ đây đến chùa tôi bao nhiêu dặm? Đáp rằng: Năm ngàn dặmCĐTĐ
d- Số bất định: Dùng hai số đếm đi liền nhau để biểu thị số bất định  cũng có thể coi như hư số vì chỉ để nói hàm ý nhiều hoặc ít chứ không khẳng định:  一二nhất nhị , 二三nhị tam, 七八thất bát,三兩tam lưỡng兩三lưỡng tamtùy trong câu ý đang nói việc gì dịch là vài, mấy, lơ thơ...  [Trong Ngữ Lục số二三,  七八… rất thường dùng để chỉ số nào đó chung chung một vài, mấy]
偈曰: 竹筧二三升野水, 松窗七五片閑雲kệ viếttrúc kiển nhị tam thăng dã thủy, tùng song thất ngũ phiến nhàn vân = Kệ rằng: Vài thăng nước ruộng trong máng tre, đôi mảnh mây nhàn qua cửa tùngTri Hòa Am Chủ, NĐHN
5- Bội số倍數: Biểu thị gấp đôi hoặc nhiều lần. nhiều cách biểu thị bội số:
加勇猛 bội gia dũng mãnh = Thêm nhiều sức mạnh.
言與心路別, 合則萬ngôn dữ tâm lộ biệt, hợp tắc vạn bội quai = Lời cùng tâm khác lối, hợp lại càng trái nhau hơnNgưu Đầu  Pháp Dung, NĐHN
6- Tích số
師曰:六六三十六sư viết: lục lục tam thập lục = Sư nói: Sáu sáu ba mươi sáuVân Cư Đạo Ưng, NĐHN

BÀI TẬP
: 和尚在此多少? 師曰: 秖見四山青又黃vấnhòa thượng tại thử đa thiểu thờisư viếtkì kiến tứ sơn thanh hựu hoàngĐại Mai Pháp Thường, NĐHN
有人問: 師年多少 hữu nhân vấn: niên đa thiểuHoàng Châu Tề An, NĐHN
吾嘗究涅槃經七八, 三兩段義似衲僧說話ngô thường cứu niết bàn kinh thất bát niên, đổ tam lưỡng đoạn nghĩa tự nạp tăng thuyết thoạiNham Đầu Toàn Khoát, NĐHN
: 師有何徒弟? 師曰: 三五vấn: sư hữu hà đồ đệsư viết: hữu tam ngũ nhânNgưu Đầu Huệ Trung, NĐHN
: 此理如何? 師曰: 方圓七八viết: thử lý như hàsư viết: phương viên thất bát thốnLong Môn Thanh Viễn, NĐHN
秀感其所遇精進tú cảm kỳ sở ngộ tinh tiến bội thiếtThích Pháp Tú, Tống Cao Tăng
師曰: 三九二十七, 籬頭吹觱栗sư viết: tam cửu nhị thập thất,  li đầu xuy tất lậtThái Tử Đạo Nhất, NĐHN
州曰:九九八十一. 僧曰:得恁麼難會châu viếtcửu cửu bát thập nhất.  tăng viết: đắc nhẫm ma nan hộiVân Cư Đạo Ưng, NĐHN


Thứ Năm, 21 tháng 11, 2013

5- SỐ TỪ


Số từ từ chỉ số đếm, số thứ tự, số ước lượng, phân số, số
1- Số đếm ( số 基數): nhất: 1, nhị: 2, tam: 3, tứ: 4, ngũ: 5, lục: 6,thất: 7, bát: 8, cửu: 9, thập: 10, bách: 100, thiên: 1.000, () vạn: 10.000 (mười ngàn), (亿) ức: 100.000.000 (vạn vạn), triệu: 1.000.000, tỉ: 1.000.000.000 (một ngàn triệu)
十一 (11), 十六 (16), 三十(30)
一百四十五 (145), 三千零七十(3070),
一万五千三百二十 (15320)
2- Số thứ tự (序數): Chỉ thứ tự, đẳng cấp.
Thêm (thứ, bậc) vào trước số từ sẽ biểu thị được số thứ tự.
第一đệ nhất nhân = người thứ nhất.
第五đệ ngũ niên  =  năm thứ năm.

第二日又見一胡僧đệ nhị nhật hựu kiến hồ tăng = Ngày thứ hai lại thấy một Hồ tăng.
3- Số ước lượng
     Số ước lượng để chỉ số phỏng chừng không chính xác.
a- Nếu nói số không nhất định, chỉ nói ước lượng phỏng chừng thì thêm chữ hử , lai, sổ
b- Nếu nói số cao hơn thì dùng chữ .

BÀI TẬP
行者常百 hành giả thường bách hử nhân Ni truyện
尋住觀音, 眾常tầm trụ quán âm, chúng thường sổ bách Quán Âm Nham Tuấn, NĐHN
五十 ngũ thập hử nhân 
五十 ngũ thập lai nhân 
徒眾百 đồ chúng bách nhân Ni truyện
門有車馬日百 môn hữu xa mã nhật bách lưỡng Ni truyện