ĐÁP ÁN KỲ
TRƯỚC
問: 和尚在此多少時? 師曰: 秖見四山青又黃vấn:hòa thượng tại thử đa thiểu thời?sư viết:kì kiến tứ sơn thanh hựu hoàng = Hỏi: Hòa thượng trụ núi này bao lâu? Sư nói: Chỉ thấy bốn núi xanh lại vàng《Đại Mai Pháp Thường,
NĐHN》
有人問: 師年多少 hữu nhân vấn: sư niên đa thiểu = Có người hỏi:
Thầy bao nhiêu tuổi?《Hoàng Châu Tề
An, NĐHN》
吾嘗究涅槃經七八年, 睹三兩段義似衲僧說話ngô thường cứu niết bàn
kinh thất bát niên, đổ tam lưỡng
đoạn nghĩa tự nạp tăng thuyết thoại = Ta thường xem kinh Niết-bàn mấy năm nay, thấy vài đoạn nghĩa giống như ông
nói《Nham Đầu Toàn Khoát,
NĐHN》
問: 師有何徒弟? 師曰: 有三五人vấn: sư hữu hà đồ đệ?sư viết: hữu tam ngũ nhân = Hỏi: Sư có bao nhiêu đồ đệ? Sư nói: Có đôi ba người《Ngưu Đầu Huệ Trung, NĐHN》
曰: 此理如何? 師曰: 方圓七八寸viết: thử lý như hà?sư viết: phương viên thất bát thốn = Hỏi: Lý này thế nào? Sư nói: Vuông tròn vài tấc《Long Môn Thanh Viễn,
NĐHN》
秀感其所遇精進倍切tú cảm kỳ sở ngộ tinh tiến bội
thiết = Tú cảm được chỗ gặp kia, tinh tấn thêm gấp bội《Thích Pháp Tú, Tống
Cao Tăng》
師曰: 三九二十七, 籬頭吹觱栗sư viết: tam cửu nhị thập
thất, li đầu xuy tất lật = Sư nói: Ba lần chín hai mươi bảy, bờ giậu thổi kèn《Thái Tử Đạo Nhất, NĐHN》
州曰:九九八十一. 僧曰:得恁麼難會châu viết:cửu cửu bát thập nhất. tăng viết: đắc nhẫm ma nan hội = Triệu Châu nói: Chín lần chín tám mươi mốt. Tăng nói: Thế ấy khó hội《Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN》
1- Khi hai lượng số đặt liền nhau, chữ trên chỉ số chẵn (về hàng chục hay hàng trăm), còn chữ sau chỉ số nhỏ, người ta thường đặt thêm chữ 有hựu (có) hoặc又(lại)
二百五十又四人 nhị bách ngũ thập hựu tứ nhân = Hai trăm năm mươi bốn người [có thể nói二百五十四人]
2- Nói về niên lịch, về năm, tháng, ngày, người ta thường dùng số đếm thay cho số thứ tự.
九月二十日cửu nguyệt nhị thập nhật = Ngày hai mươi tháng chín .
元嘉十八年五月nguyên gia thập
bát niên ngũ nguyệt = Tháng
năm, niên hiệu Nguyên Gia thứ mười tám.
十月二十七日夜子時thập nguyệt nhị thập
thất nhật dạ tý thời = Giờ
Tý (từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng) ngày hai mươi bảy tháng mười.
*Xin
lưu ý thêm cách viết ngày tháng năm: Trước kia đều dùng ngày âm lịch
theo can chi, năm theo niên hiệu hoặc can chi.
Can gồm 10 can: 甲giáp, 乙ất, 丙bính, 丁đinh, 戊mậu, 己kỉ, 庚canh, 辛tân, 任nhâm, 癸quý.
Chi gồm 12 chi: 子tí, 丑sửu, 寅dần, 卯mão, 辰thìn, 巳tị, 午ngọ, 未mùi, 申thân, 酉dậu, 戌tuất, 亥hợi.
1- Năm - tháng - ngày: Khi dịch sẽ dịch ngày,
tháng, năm
壬午年十月十二日nhâm ngọ niên thập nguyệt thập nhị nhật = Ngày hai mươi, tháng mười, năm Nhâm ngọ.
2- Năm (can+chi) - Niên hiệu - mùa - tháng - ngày: Khi dịch sẽ dịch ngày, tháng,
niên hiệu.
永明十年秋 vĩnh minh thập niên thu = Mùa thu năm thứ mười niên hiệu Vĩnh Minh (hoặc: Mùa
thu niên hiệu Vĩnh Minh năm thứ mười).
永明二年正月vĩnh minh nhị niên chánh nguyệt = Tháng Giêng năm Vĩnh Minh thứ hai .
* Xin lưu ý năm, tháng, ngày đều có can chi, nên
cách ngắt câu như sau:
明永樂十六年戊戌正月初二更申 minh vĩnh lạc thập lục
niên mậu tuất / chánh nguyệt / sơ nhị canh thân = Ngày mồng hai (Canh thân) tháng Giêng năm Vĩnh Lạc thứ
mười sáu (Mậu tuất) đời nhà Minh.
[Năm Vĩnh Lạc thứ mười sáu nhằm năm Mậu tuất
Ngày mồng hai nhằm ngày Canh thân]
BÀI TẬP
偈畢跌跏而逝壽五十有二kệ tất kiết già nhi thệ thọ ngũ thập hựu nhị 《Khuông Việt
Đại Sư, TUTA》
師歷諸方, 見老宿者七十有一人sư lịch chư phương, kiến lão túc giả thất thập hựu nhất nhân 《Phần Dương Thiện Chiêu, Chỉ Nguyệt Lục》
於儀鳳二年正月十日示滅ư nghi phượng nhị niên chánh ngoạt thập nhật thị diệt 《Ngưu Đầu Sơn Trí, NĐHN》[Nghi Phụng năm thứ hai nhằm năm 677DL,
đời Đường Cao Tông ]
唐天授三年二月六日, 恬然入定, 七日而滅đường thiên thụ tam niên nhị ngoạt lục
nhật, điềm nhiên nhập định, thất nhật nhi
diệt 《Chung Sơn Đàm Thôi, NĐHN》[năm 692, nhằm đời Đường
Vũ Hậu (Võ Tắc Thiên)]
Xin cho con hỏi: Sự biến dụng của Số từ và chức năng ngữ pháp của chúng trong câu
Trả lờiXóa