(形容詞)
Từ biểu thị trạng thái của hành vi, động tác hoặc tính chất, thanh sắc, đặc điểm của người hay sự vật thì gọi là hình dung từ. Vậy nó liên hệ đến một danh từ hay đại từ, đứng trước nó.
* Với danh từ: 高山 cao sơn: núi cao, 青天 thanh thiên: trời xanh.
* Với đại từ: 小子tiểu tử, 大兄đại huynh
1- Biểu thị
hình dạng: 大đại: lớn, 小 tiểu: nhỏ, 高cao: cao, 紅 hồng: sắc đỏ, 參差 sâm sai: không đều, 巍峨 nguy nga:
cao lớn.
師豎起拳曰: 開即成掌, 五指參差 sư thụ khởi quyền viết: khai tức thành chưởng, ngũ chỉ sâm
sai = Sư dựng đứng nắm tay nói: Mở ra thì thành bàn tay năm ngón so le《Khâm Sơn Văn Thúy, NĐHN》
2- Biểu thị
tính chất của người hay vật: 好 hảo: tốt, 惡ố: xấu, 冷lãnh: lạnh, 熱 nhiệt: nóng, 賢 hiền: hiền, 忠trung: trung thành, 古 cổ: xưa, cũ, 新tân: mới…
3- Biểu thị
trạng thái của hành vi, động tác: 速 tốc: mau, 遲trì: chậm, 洋洋 dương dương: mênh mông, 浩浩 hạo hạo: cuồn cuộn…
2- Kép (Song âm tiết雙音節): Do hai hay ba từ ghép thành: 徘徊bồi hồi: chần chừ, 惻隱trắc ẩn: thương xót, 阿諛 a du: a dua, 偉大vĩ đại: to lớn, 美麗 mỹ lệ: đẹp đẽ, 莊嚴trang nghiêm: nghiêm trang, 重要trọng yếu: trọng yếu…
油油du du: thình lình, 紛紛phân phân: rối loạn, xôn
xao 零零linh linh: lẻ loi, 森森sâm sâm: rậm rạp, 擾擾 nhiễu nhiễu: lăng xăng, 昭昭chiêu chiêu: rõ ràng, 浩浩蕩蕩 hạo hạo đãng đãng: mênh mông bát ngát, 遠遠近近viễn viễn cận cận: xa xa gần gần…
松檜森森密密tùng cối sâm sâm mật mật = Tùng thông san sát rậm rạp.
虛隙日光, 纖埃擾擾. 清潭水底, 影像昭昭 hư khích nhật quang, tiêm ai nhiễu
nhiễu. thanh đàm thủy để, ảnh tượng chiêu chiêu = Ánh sáng mặt trời chiếu qua khe hở bụi trần lăng xăng, nước dưới đầm
trong ảnh tượng rõ ràng.
今時學者紛紛擾擾kim thời học giả phân phân nhiễu nhiễu = Học giả ngày nay chộn rộn lăng xăng.
Tính chất hình dung từ trong câu chủ yếu làm định ngữ, vị ngữ, trạng ngữ và bổ ngữ. Chức năng chủ yếu của hình dung từ là tu sức cho trung tâm ngữ.
垂絲千尺, 意在深潭…孤舟獨棹, 不犯清波thùy ti thiên xích, ý tại thâm đàm… cô chu độc trác, bất phạm thanh
ba = Thả tơ ngàn thước, ý tại đầm sâu… thuyền đơn riêng chèo chẳng chạm sóng
xanh《Lương Sơn Duyên Quán, NĐHN》
恢恢之天網 khôi khôi chi thiên võng = Lưới trời lồng lộng.
師曰: 汝貴我賤 sư viết:nhữ quý ngã
tiện = Sư nói: Ông sang ta hèn《Tiêu Dao Hoài Trung, NĐHN》
今將正法付囑於汝. 汝善守護 kim tương chánh pháp phó chúc ư nhữ. nhữ thiện thủ hộ = Nay đem chánh pháp
trao cho ông, ông khéo gìn giữ《Ma Ha Ca Diếp, NĐHN》
直入坐 trực nhập tọa = Đi thẳng vào chỗ ngồi.
黃昏雨淋淋地, 被趁出hoàng hôn vũ lâm
lâm địa, bị sấn xuất = Hoàng hôn mưa lất phất bị đuổi đi《Vong Danh Cổ Túc, NĐHN》
問: 牛頭未見四祖時如何?師曰: 富貴多賓客. 曰: 見後如何?師曰: 貧窮絕往還vấn:ngưu đầu vị kiến tứ tổ thời như hà?sư viết:phú quý đa tân khách. viết:kiến hậu như hà?sư viết:bần cùng tuyệt vãng hoàn = Hỏi: Ngưu Đầu (Pháp Dung) khi chưa gặp Tứ Tổ
(Đạo Tín) thì thế nào? Sư nói: Giàu sang nhiều khách viếng. Hỏi: Sau khi gặp
thì thế nào? Sư nói: Nghèo hèn dứt tới lui《Lâm Khê Cánh Thoát, NĐHN》
禮義生於富足 lễ nghĩa sinh ư phú túc = Lễ nghĩa sinh ra ở sự giàu có sung túc.
(富足 làm tân ngữ cho giới từ 於)
Bài tập về Hình Dung Từ
雪峰曰: 世界闊一尺, 古鏡闊一尺, 世界闊一丈, 古鏡闊一丈tuyết phong viết:thế giới khoát nhất xích, cổ kính khoát nhất xích, thế giới khoát nhất trượng, cổ kính khoát nhất trượng《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
師曰: 江水深七尺sư viết:giang thủy thâm thất xích《Hồng Châu Đông Thiền, NĐHN》
遠聞不如近見viễn văn bất như cận
kiến《Đồng An Thường Sát, NĐHN》
今時學人且要明取自己真正見解 kim thời học nhân thả yếu minh
thủ tự kỷ chân chánh kiến giải
祖曰: 汝深明昨日事tổ viết:nhữ thâm minh tạc nhật sự《Bách Trượng Hoài Hải, NĐHN》
問: 古人道, 楖栗橫擔不顧人, 直入千峰萬峰去. 未審那裡是佗住處? vấn: cổ nhân đạo, trất lật hoành đảm bất cố nhân, trực nhập thiên phong vạn phong khứ. vị thẩm na lý thị tha trụ xứ《Chiêu Giác Khắc Cần, NĐHN》