ĐÁP ÁN VỀ ĐỘNG
LƯỢNG TỪ
三十年來尋劍客, 幾回落葉又抽枝tam thập
niên lai tầm kiếm khách, kỉ hồi lạc diệp hựu trừu chi = Ba mươi năm tìm kiếm khách, bao lần lá rụng
lại đâm chồi《Linh Vân Chí Cần, NĐHN》
對其像日誦菩薩戒一遍đối kỳ
tượng nhật tụng Bồ Tát giới
nhất biến = Mỗi ngày đối
trước tượng tụng Bồ Tát giới một biến《Khưu Cơ, Cao Tăng Truyện》
師曰: 今日一場困 sư viết:
kim nhật nhất trường khốn = Sư nói: Hôm nay một phen mệt nhọc《Đại Thừa
Đức Tuân, NĐHN》
黃蘗便打. 如是三問三遭打. 遂告辭Hoàng Bá tiện đả, như
thị tam vấn tam tao đả, tiện cáo từ = Hoàng Bá liền đánh, như thế ba lần hỏi ba lần
đánh, Sư bèn xin ra đi《Lâm Tế Nghĩa Huyền, CĐTĐ》
一杯淡粥相依, 百衲蒙頭打坐nhất bôi đạm chúc tương y, bá nạp
mông đầu đả toạ = Một chén cháo nương nhờ,
áo bá nạp che đầu ngồi thiền《Long Tường Nam Nhã, NĐHN》
一杯甘露滑如飴nhất bôi cam lộ hoạt như di = Một chén cam lồ ngọt như mật 《Tô Triệt Cư Sĩ, NĐHN》
師一日遣僧送書上雪峰, 峰開緘, 見白紙三幅sư nhất nhật
khiển tăng tống thư thượng tuyết phong,
phong khai giam, kiến bạch chỉ
tam bức = Một hôm Sư cho tăng đưa thư lên Tuyết Phong, Phong mở thư thấy ba tờ giấy
trắng《Huyền Sa
Sư Bị, NĐHN》
某甲從長安來, 橫擔一條拄杖mỗ giáp
tùng trường an lai, hoành đảm nhất điều trụ trượng = Tôi từ Trường An đến, vác ngang một cây trụ trượng《Triệu Châu
Tòng Thẩm, NĐHN》
III- CÁCH DÙNG LƯỢNG
TỪ
1- Lượng từ không thể sử dụng đơn độc.
2- Lượng từ luôn luôn được Số từ làm định
ngữ tạo thành kết cấu số-lượng từ. 一擔 nhất đảm: một gánh
3- Lượng từ đứng sau số từ hoặc đại từ chỉ
thị tạo thành cụm từ số lượng (kết cấu
số-lượng từ) sẽ đảm nhận được thành phần câu.
IV- CHỨC
NĂNG NGỮ PHÁP
子湖有一隻狗, 上取人頭, 中取人心, 下取人足. 擬議即喪身失命tử hồ hữu nhất chích cẩu, thượng thủ nhân đầu, trung thủ nhân tâm, hạ thủ nhân túc. nghĩ nghị tức táng thân thất
mệnh = Tử Hồ có một con chó, trên là đầu người, giữa là tim người, dưới là chân
người, suy nghĩ liền táng thân mất mạng《Tử Hồ Lợi Tung, NĐHN》
此兩件公案作麼生斷? thử lưỡng kiện công án tác ma sanh đoạn? = Hai công án này làm sao
quyết? 《Tam Bình Nghĩa Trung, NĐHN》
師曰: 一畝之地, 三蛇九鼠 sư viết: nhất mẫu chi địa, tam xà cửu thử = Sư nói: Một mẫu đất, nhiều rắn chuột《Hổ Khâu Thiệu Long, NĐHN》
一尺布, 一斗米 nhất xích bố, nhất đấu mễ : Một thước vải, một đấu gạo.
2- Số-Lượng
từ làm vị ngữ
方七百里高萬仞 phương
thất bách lý
cao
vạn nhẫn = Vuông bảy trăm dặm, cao
vạn nhẫn.
書讀百遍thư độc bách biến = Sách đọc trăm lần.