1/ Danh từ làm định
ngữ trong các câu sau và tập dịch:
師乃出曰: 是(諸法)之本源, 乃神會之佛性sư nãi xuất viết: thị chư pháp chi bổn nguyên, nãi thần hội chi
phật tính = Sư bèn bước ra thưa: Là cội
nguồi của các pháp, là Phật tánh của Thần Hội《Hà Trạch Thần Hội, NĐHN》
(今日)之事, 蓋契昔因 kim nhật chi sự, cái khế tích nhân = Việc ngày hôm nay,
hợp với nhân xưa《Bất Như Mật Đa, NĐHN》
2/ Danh
từ làm vị ngữ trong các câu sau, và tập dịch
彼問祖曰: 汝何不前? 祖曰: 汝何不後? bỉ vấn tổ viết: nhữ hà bất tiền? tổ viết: nhữ hà bất hậu? = Kia hỏi Tổ rằng: Ông sao chẳng tới trước. Tổ bảo: Ngươi sao chẳng lui sau 《Ca Na Đề Bà, NĐHN》
相見不揚眉, 君東我亦西 tương kiến bất dương mi, quân đông ngã diệc tây = gặp nhau chẳng nhìn, anh đi về Đông, tôi cũng về Tây 《Phổ An Đạo, NĐHN》
從師受經[日]誦千偈 tùng sư thọ kinh nhật tụng thiên kệ = Theo thầy học kinh, mỗi ngày tụng ngàn bài
kệ 《Cưu Ma La Thập, Cao Tăng Truyện》
師曰: 重重疊嶂[南]來遠, 北向皇都咫尺間sư viết:trùng trùng điệp chướng nam lai viễn,
bắc hướng hoàng đô chỉ xích gian = Sư
nói: núi non trùng điệp về nam xa, đến bắc hoàng đô trong gang tấc《Thụy Nham Sư Tiến, NĐHN》
達磨[西]來傳箇甚麼?đạt ma tây lai truyền cá thậm ma?= Đạt-ma từ tây đến truyền cái gì?《Vĩnh Minh Đạo Tiềm, NĐHN》
Phương vị từ là loại từ để chỉ không gian, nơi chốn (theo Hán kim thì chỉ có 14 từ đơn âm tiết: 東đông, 西tây, 南nam, 北bắc, 上thượng: trên, 下hạ: dưới, 前tiền: trước, 後hậu: sau, 左tả: bên trái, 右hữu: bên phải, 裏lý: bên trong, 外ngoại: bên ngoài, 内nội: ở trong, 中trung: ở giữa) .
Đặc
điểm
của
phương
vị
từ
-
Danh
từ
phương
vị
đứng
trước
hoặc
đứng
sau
một
từ
khác
kết
hợp
thành
cụm danh từ
chỉ
vị
trí,
thời
gian
hay
một
ý
niệm
trừu
tượng.
上堂: 但知今日復明日, 不覺前秋與後秋 thượng
đường:
đãn
tri kim nhật phục minh nhật, bất giác tiền thu dữ hậu thu =
Thượng đường: Chỉ biết hôm nay và ngày mai, chẳng
biết mùa thu năm trước với mùa thu năm sau 《Viên Thông Thủ Huệ, NĐHN》
* Chỉ
vị
trí:
樓上lâu
thượng:
trên
lầu,
城南 thành
nam:
phía
nam thành phố…
*
Chỉ
thời
gian:
昔日tích
nhật: ngày xưa, 今年kim
niên: năm nay…
* Chỉ
ý
niệm
trừu
tượng:
心目中tâm
mục trung:
trong
thâm tâm, 前念後念
tiền
niệm hậu niệm:
niệm
trước niệm sau…
大門之側 đại môn chi trắc
=
bên cạnh cửa lớn
Chức năng ngữ pháp của phương vị từ: Phương vị từ có thể trực tiếp làm thành phần câu.
1- Làm chủ ngữ
上下偷安最爲法門大患 thượng hạ thâu an, tối vi pháp môn đại hoạn
= Người trên kẻ dưới lẩn
trốn trách nhiệm cho an thân, ấy là tai họa lớn cho pháp môn《Bạch Vân Thực Lục, Thiền Lâm Bảo Huấn》
2- Làm vị ngữ
秦師遂東 tần sư toại đông = Quân Tần đi về hướng
đông《Tả Truyện》
(khi 東làm
động từ có nghĩa: đi về hướng đông)
3- Làm định ngữ
我今問汝: 有一人從東堂出, 一人從西堂出, 兩人齊喝一聲, 這裡分得賓主麼? 汝且作麼生分? ngã
kim vấn nhữ:hữu
nhất nhân tùng đông đường xuất, nhất
nhân tùng tây đường xuất, lưỡng nhân
tề hát nhất thanh, giá lý phân đắc tân chủ ma?nhữ
thả tác ma sanh phân = Nay ta hỏi ông: có một người từ Đông đường ra, một người từ Tây đường
ra, hai người cùng hét một lúc, phân được chủ khách chăng? Ông hãy nói làm sao
phân? 《Lâm Tế Nghĩa Huyền, NĐHN》
東南之門đông nam
chi môn
= cửa đông nam.
前不能救後, 後不能救前 tiền
bất năng cứu hậu,
hậu bất năng cứu tiền = Binh trước chẳng thể cứu binh sau, binh sau chẳng thể
cứu binh trước 《Tôn Tử Binh Pháp - Hư Thực》
交接上下未嘗有喜慍之色 giao
tiếp
thượng hạ vị thường hữu hỉ uấn chi sắc
= Giao tiếp với người trên kẻ dưới không hề lộ vẻ
vui buồn 《Thích Đạo Tung, Tống Cao Tăng Truyện》
有僧來問訊, 見師看經, 旁立而待hữu
tăng lai vấn tấn, kiến sư khán kinh, bàng
lập nhi đãi = Có vị tăng đến thưa hỏi, thấy Sư xem kinh, đứng một bên chờ 《Ngưỡng Sơn Huệ Tịch, NĐHN》
]]]
Danh từ là từ loại dễ nhận ra nhất khi đọc hoặc dịch, nhưng khi chuyển loại làm trạng ngữ, thì cần quen mới dễ nhận ra.
Thực tập
Tìm danh từ phương
vị cho biết làm gì trong câu và tập dịch:
師曰道相似一物即不中sư viết đạo tương tự nhất vật tức bất trúng《Nam Nhạc Hoài Nhượng,
CĐTĐL Q5》
及出壁門, 莫敢前 cập
xuất bích môn,
mạc cảm
但苦水盡渴不能前đãn khổ thuỷ tận khát bất năng tiền《Quyển1, Từ Ân Truyện》
師曰: 左轉右轉?sư
viết:tả
chuyển hữu chuyển?《Tử Hồ Lợi Tung, NĐHN》
師有時坐良久, 周視左右曰: 會麼?sư
hữu thời tọa lương cửu,
chu thị tả hữu viết:hội
ma ?《Tư Phúc Như Bảo, NĐHN》
[1] Hạn chế có nghĩa là xác định lại phạm vi, thí dụ như từ 上thượng: trên,
nghĩa chưa xác định rõ, nên còn rộng bao
la, nhưng nếu 上流thượng lưu:
trên nguồn, thì đã hạn
chế lại phạm vi, chỉ là thượng nguồn.
[2] Tu sức nguyên nghĩa của nó là trang trí, vậy có nghĩa
là trang trí làm cho từ súc tích hơn, ý nghĩa của từ rõ ràng hơn.