Đáp án tuần trước (Đại từ 2-1)
分明對眾說. 遠洞散寒雲, 幽窗度殘月 phân minh đối chúng thuyết. viễn động tán hàn vân, u song độ tàn nguyệt = Rõ ràng trước chúng nói, mây lạnh tan động xa,
trăng tàn qua song cửa《Song
Phong Tỉnh Hồi, NĐHN》
閩王送師上船, 師扣船召曰: 大王爭能出得這裡去?mân vương tống sư thượng
thuyền, sư khấu thuyền chiêu viết: đại vương tranh năng xuất đắc giá lý khứ? = Mân Vương tiễn
Sư lên thuyền, Sư gõ thuyền gọi: Đại vương làm sao ra khỏi đây được《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
ĐẠI TỪ 2-2
Đại từ chỉ thị dùng để tách biệt người này với người kia, hoặc sự vật này với sự vật kia. Đại từ chỉ thị cũng là Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba. Thường chia làm hai loại:
2.1- Chỉ gần (Cận chỉ đại từ 近指代詞)
Đại từ chỉ thị chỉ gần gồm có: 玆tư, 斯tư: người ấy, cái ấy, nơi ấy, 此thử: này, cái này, bên này,
người này, việc này, đó, như thế, thế này, vậy, nay, 是thị: này, cái này, 爾 nhĩ: ấy...
Chủ yếu thay người, sự vật, nơi chốn. Trong câu thường làm chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ.
師因斯頓覺 sư nhân tư đốn giác = Sư nhân đây đốn giác《Thần Sơn Tăng Mật, NĐHN》
2.2- Chỉ xa (viễn chỉ đại từ 遠指代詞)
Những chữ thường dùng: 彼 bỉ: Kia, nọ, đó, đấy, cái kia, bên kia, 夫phù: kia, 其kỳ: đó, ấy, cái đó, cái ấy, việc đó… (tương đương với 那 na, 那个 na cá, 那樣 na dạng, 那些 na ta… trong Hán ngữ hiện đại)
彼丈夫也我丈夫也. 吾何畏彼哉 bỉ trượng phu dã, ngã trượng phu dã, ngô hà úy bỉ
tai = Kia trượng phu ta cũng trượng phu, sao ta lại sợ họ.
Lưu ý:
- Khi其là đại tự ngôi thứ ba có
nghĩa người ấy, nó.
- Theo các cách phân loại cũ, sẽ có “định tự chỉ thị” gồm những
đại từ đứng trước danh từ (làm định ngữ: 此人thử nhân: người này
hoặc 是時 thị thời: thời này, 斯事 tư sự: việc ấy, 斯人 tư nhân: người ấy)
và “đại từ chỉ thị” gồm những đại từ đứng trước động từ hoặc sau động từ (làm chủ ngữ hoặc
tân ngữ). Bây giờ thì gọi chung là đại từ chỉ thị, chỉ phân biệt theo chức năng ngữ pháp mà hiểu
thôi.
Xin nêu vài thí dụ
trong văn mới:
那是我旳過錯na thị ngã đích quá thác = Đó là sai sót của tôi.
我不喜歡那個ngã bất hỷ hoan na cá = Tôi không thích cái đó.
那樣也好na dạng dã hảo = Như thế cũng tốt.
Đại từ biểu thị nghi vấn gọi là đại từ nghi vấn. Có hai tiếng thông dụng 誰 thùy: ai, 孰thục: người nào.
Ngoài ra có những chữ khác 胡hồ: sao, 奚hề: sao, 何hà: sao, nào, đâu [chữ 何 khi làm nghi vấn đại từ có nghĩa cái nào? cái gì? thường dùng làm tân ngữ cho động từ], …
妙喜曰: 誰知冷灰裡, 有粒豆爆出diệu hỷ viết: thùy tri lãnh hôi lý, hữu lạp đậu bộc xuất = Diệu Hỷ nói: Ai biết trong tro lạnh, có hạt đậu nổ bung ra《Tưởng Sơn Thiện Trực, NĐHN》
Bài tập
Cho biết những đại từ trong những câu sau đây, và dịch ra tiếng Việt
如何免得斯咎? như hà miễn đắc tư cữu《Lạc Phố Nguyên An, NĐHN》
禍生由此 họa sinh do thử .
晚至龍門,以平日所證白佛眼. 眼曰: 此皆學解,非究竟事. 欲了生死,當求妙悟. 師駭然諦信 vãn chí long môn, dĩ bình nhật sở chứng bạch phật nhãn. nhãn viết: thử giai học giải, phi cứu cánh sự. dục liễu sanh tử, đương cầu diệu ngộ. sư hãi nhiên đế tín《Vân Cư Pháp Như, NĐHN》
是諸法空相 thị chư pháp không tướng《Bát Nhã tâm Kinh》
當爾時小僧有如夢覺. 珠在手焉 đương nhĩ thời tiểu tăng hữu như mộng giác. châu tại thủ yên《Thích Đại Xuyên, Tống Cao Tăng》
須菩提曰: 此義深遠, 吾不能說. 會中有彌勒大士, 汝往彼問tu bồ đề viết: thử nghĩa thâm viễn, ngô bất năng thuyết. hội trung hữu di lặc đại sĩ, nhữ vãng bỉ vấn《Xá Lợi Phất, NĐHN》
不以夫一害此一 bất dĩ phù nhất hại thử nhất《Tuân Tử, Giải Tế》
祖受教, 造于少室. 其得法傳衣事跡達磨章具之矣 tổ thụ giáo, tạo vu thiếu thất. kỳ đắc pháp truyền y sự tích. đạt ma chương cụ chi hĩ:《Huệ Khả Đại Tổ, CĐTĐ》
師良久卻召其人. 其人應諾sư lương cửu khước triệu kỳ nhân. kỳ nhân ứng nặc《Hòa An Thông, CĐTĐ》
問: 此肖誰? 雲曰: 與和尚無異vấn: thử tiêu thuỳ? vân viết: dữ hòa thượng vô dị《 Thiên Tuế Bảo Chưởng, NĐHN》
僧問巖頭: 起滅不停時如何?巖叱曰: 是誰起滅?tăng vấn nham đầu: khởi diệt bất đình thời như hà? nham sất viết: thị thùy khởi diệt?《Nham Đầu, NĐHN》
祖問: 汝從何來?欲求何事?tổ vấn: nhữ tùng hà lai? dục cầu hà sự?《Tín Châu Trí Thường, NĐHN》
胡不流布普示眾生令使見聞發菩提心獲大利樂乎hồ bất lưu bố phổ thị chúng sanh linh sử kiến văn phát bồ đề tâm hoạch đại lợi lạc hồ《Thích Pháp Chiếu, Đường Cao Tăng》
師問曰: 孤坐奚為?sư vấn viết: cô tọa hề vị?《Quật Đa Tam Tạng, NĐHN》