Chủ Nhật, 23 tháng 3, 2014

PHÓ TỪ BIỂU THỊ

ĐÁP ÁN Phó từ phạm vi
人人, 庵主為甚麼無?主曰: 且坐喫茶 nhân nhân tận hữu am chủ vi thậm ma vôchủ viết: thả toạ khiết trà  = Mọi người đều có, Am chủ vì sao không? Am chủ nói: hãy ngồi uống tràHuyền Sa Sư Bị, NĐHN
知世法及諸佛法, 性無差別tất tri thế pháp cập chư Phật pháp tánh vô sai biệt = Đều biết pháp thế gian và pháp chư Phật, tánh không sai khácTrường Sa Cảnh Sầm, NĐHN
如大地水, 一切魚龍初生及至老死, 所受用水, 皆平等như đại địa thủy, nhất thiết ngư long sơ sanh cập chí lão tử, sở thọ dụng thủy, tất giai bình đẳng = Như nước trong đại địa, tất cả cá rồng từ lúc sanh đến lúc già chết chỗ thọ dụng nước đều bình đẳngAn Quốc Huệ Cầu, NĐHN
如是六窗, như thị lục song, câu hoán câu ứng = Như thế sáu cửa đều gọi đều đápTrung Ấp Hồng Ân, NĐHN
彼眾聞偈, 頓悟無生, 願出家, 以求解脫bỉ chúng văn kệ, đốn ngộ vô sanh, hàm nguyện xuất gia, dĩ cầu giải thoát = Chúng kia nghe kệ đốn ngộ vô sanh, đều nguyện xin xuất gia để cầu giải thoátTổ Long Thọ, NĐHN
于時英俊, 受印可者多矣vu thời anh tuấn tất tập, thọ ấn khả giả đa hỹ = Bấy giờ các bậc anh tài tập trung đầy đủ, người được thọ ấn khả cũng nhiều vậyTiến Phúc Ngộ Bản, NĐHN
得箇入處, 直須颺下入處始得 đắc cá nhập xứ, trực tu dương hạ nhập xứ thủy đắc = Đã được chỗ vào, ngay đó cần phải nhảy vào mới đượcCổ Sơn An Vĩnh, NĐHN

2-2. Biểu thị cùng chung.
一日, 入山斫木nhất nhật đồng nhập sơn chước mộc = Một hôm cùng vào núi đốn câyTuyền Châu Ngõa Quan, NĐHN
僧問: 四山逼時如何?tăng vấn, tứ sơn tương bức thời như hà? = Tăng hỏi, khi bốn núi bức ngặt thì thế nào?Diệu Thắng Huyền Mật, NĐHN
2-3. Biểu thị hỗ tương
更相回互canh tương hồi hỗ = Dung hợp lẫn nhauBảo Tích Tông Ánh, NĐHN
施財施力, 相與建寺thí tài thí lực, tương dữ kiến tự = Đem tiền đem sức cùng nhau lập chùaLong Hồ Phổ Văn, NĐHN
2-4. Biểu thị lần lượt, luân phiên.
師資, 衣以表信, 法乃印心sư tư đệ thụ,  y  dĩ biểu tín,  pháp nãi ấn tâm =  Thầy trò lần lượt truyền trao, y để làm tin, pháp để ấn tâmThanh Nguyên Hành Tư, NĐHN
任汝二輪更互, 碧潭雲外不相關nhậm nhữ nhị luân canh hỗ chiếu, bích đàm vân ngoại bất tương quan = Mặc cho hai vầng nhật nguyệt thay nhau chiếu, đầm xanh mây trắng chẳng tương quanKính Sơn Hồng Nhân, NĐHN

PHÓ TỪ (TIẾP THEO)
đãn: chỉ, cận: chỉ có thể, đồ: chỉ có, chỉ vì, chỉ, trực, độc, duy, duy, tài: chỉ mới, chỉ, nãi, đệđều dịch là chỉ, riêng chỉ.
見五色雲中, 文殊乘金毛師子往來đãn kiến ngũ sắc vân trung, văn thù thừa kim mao sư tử vãng lai = Chỉ thấy trong mây năm sắc Văn Thù cỡi sư tử lông vàng qua lạiVô Trước Văn Hỉ, NĐHN
      2-6. Biểu thị chỉ một bên (thiên chỉ 偏指) có tính xưng hô thay thế (xưng đại tính稱代性) có hai từ đặc biệt là tươngkiến đứng trước động từ cập vật (động từ có tân ngữ), còn có tác dụng chỉ và thay thế cho đối tượng (tân ngữ) của động tác và hành vi, tân ngữ đôi khi tỉnh lược.
tương có thể thay thế cho ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
kiến có thể thay thế cho ngôi thứ nhất.
Chính vì điểm này mà nó được gọi là phó từ có tính xưng hô thay thế.
康皇帝雅崇禮 khang hoàng đế nhã tương sùng lễ Khang hoàng đế rất kính trọng cô Tỳ Kheo Ni Truyện
Thường dùng mỗi, biệtcó nghĩa mỗi, mỗi cái.
見僧來參禮, 多以拄杖打趁mỗi kiến tăng lai tham lễ, đa dĩ trụ trượng đả sấn = Sư mỗi khi thấy Tăng đến tham lễ, thường lấy trụ trượng đánh đuổi raQuan Nam Đạo Thường, NĐHN
卦有六十爻, 主一日 quái hữu lục thập hào,  hào biệt chủ nhất nhật = Quẻ gồm sáu mươi hào, mỗi hào chủ về một ngàyDịch vĩ kê lãm đồ


 BÀI TẬP
海迎之曰居士見處可入佛境界入魔境界猶未得在hải nghinh chi viết: cư sĩ kiến xứ, chỉ khả nhập phật cảnh giới. nhập ma cảnh giới, du vi đắc tại
遂問曰某甲經論粗明不信願師決疑toại vấn viết: mỗ giáp kinh luận thô minh,  thiền trực bất tín,  nguyện sư quyết nghi  
孤蜂宿時如何? cô phong độc túc thời như hà? 
未見其人聞其聲vị kiến kỳ nhân, đệ văn kỳ thanh
作解作會帶累老僧亦乃辜負雪竇tác giải tác hội. bất duy đới lụy lão tăng. diệc nãi cô phụ tuyết đậu

2.6 Biểu thị một bên
逮孝武時彌崇敬đãi hiếu vũ thời di tương sùng kính
何不早hà bất tảo tương ngữ 
生孩六月慈父sanh hài lục nguyệt, từ phụ kiến bối 



Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Phó từ phạm vi

ĐÁP ÁN: Phó từ trình độ.
師乃曰: 離師早不盡師意sư nãi viết: ly sư thái tảo bất tận sư ý = Sư liền nói: Lìa thầy sớm quá không thấu hết được ý thầyKhâm Sơn Văn Thuý, NĐHN
南方多知識nam phương phả đa tri thức = Phương Nam có rất nhiều thiện tri thứcHoàng Bá Huệ, NĐHN
師著參同契一篇. 辭旨幽濬有注解大行於世sư trước tham đồng khế nhất thiên. từ chỉ u tuấn phả hữu chú giải đại hành ư thế = Sư trước tác bài Tham Đồng Khế, lời văn chỉ thú sâu sắc, có nhiều chú giải lưu hành ở đờiThạch Đầu Hi Thiên, CĐTĐL
國主加欽重quốc chủ ích gia khâm trọng = Quốc chủ càng thêm cung kính tôn trọngKhai Tiên Thiệu Tông, NĐHN(Quốc chủ lúc đó là Lý chủ Giang Nam)
直須心心不觸物步步無處所, 常不間斷得相應trực tu tâm tâm bất xúc vật bộ bộ vô xứ sở, thường bất gián đoạn sảo đắc tương ưng = Cần phải tâm không dính mắc, mỗi mỗi không chỗ nơi, thường không gián đoạn mới được chút ít tương ưngĐộng Sơn Lương Giới, NĐHN
師撮其樞要, 舉大綱sư toát kỳ khu yếu, lược cử đại cương = Sư nắm đượcchỗ then chốt kia, nêu sơ qua đại cươngĐộng Sơn Thủ Sơ, NĐHN

Phó từ phạm vi biểu thị phạm vi của động tác, hoặc tính chất  sự vật. Chủ yếu tu sức động từ, hình dung từ, cũng có thể tu sức danh từ hoặc số từ. Thường làm trạng ngữ. Có các từ sau : tận, tất, cử, thiên, tinh, cụ, câu, hàm, tất, thông, cộng, đồng, 相與tương dữ, trực, đặc, nãi, tài, đãn
Chia làm 7 loại sau :
giai, tận, tất, cử, thiên, tinh, cụ, câu, hàm, tất, đều có nghĩa “đều”, “toàn
一切善惡, 有為無為, 如夢幻nhất thiết thiện ác, hữu vi vô vi, giai như mộng huyễn = Tất cả thiện ác, hữu vi vô vi đều như mộng huyễnCưu Ma Đa La, NĐHN
劫火洞然, 大千, 未審這箇壞不壞? kiếp hỏa đỗng nhiên, đại thiên câu hoại, vị thẩm giá cá hoại bất hoại? = Kiếp hỏa rỗng suốt đại thiên đều hoại, chưa biết cái này hoại hay không hoại?Trung Ấp Hồng Ân, NĐHN
phàm: tất cả, hết thảy, gồm, cộng: cùng, chung, đồng: cùng, tương: cùng, cùng nhau, 相與tương dữ
吾自到此 , 五度中毒ngô tự đáo thử,  phàm ngũ độ trúng độc = Ta từ khi đến đây, trúng độc hết thảy năm lần Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN
: 如何是本來人師曰: 坐不相識vấn: như hà thị bổn lai nhân? Sư viết: cộng tọa bất tương thức = Hỏi: Thế nào là người xưa nay? Sư đáp: Cùng ngồi mà chẳng biết nhauĐại Đồng Quảng Trừng, NĐHN
tương: cùng, cùng nhau, giao, 更相 canh tương: hỗ tương, lẫn nhau, 相與tương dữ.
鐘中無鼓響, 鼓中無鐘聲, 鐘鼓不相交chung trung vô cổ hưởng,  cổ trung vô chung thanh, chung cổ bất tương giao = Trong chuông không âm thanh trống, trong trống không có âm thanh chuông, chuông trống chẳng tương giaoHuyền Sa Sư Bị, NĐHN
điệt: thay phiên, luân phiên, đắp đổi, lần lượt, thay nhau, đệ: lần lượt, theo thứ tự, 更互 canh hỗ: luân phiên, lẫn nhau.
處也衆中有知師姓朱者, 相推識  xứ dã chúng trung hữu tri sư tánh châu giả. điệt tương suy thức =  Trong chúng xứ (Việt Châu) có người biết Sư họ Châu mới lần lượt tìm đếnĐại Châu Huệ Hải, CĐTĐ

BÀI TẬP Phó từ phạm vi
2-1. Biểu thị bao quát
人人, 庵主為甚麼無?主曰: 且坐喫茶 nhân nhân tận hữu am chủ vi thậm ma vôchủ viết: thả toạ khiết trà  Huyền Sa Sư Bị, NĐHN
知世法及諸佛法, 性無差別tất tri thế pháp cập chư Phật pháp tánh vô sai biệtTrường Sa Cảnh Sầm, NĐHN
如大地水, 一切魚龍初生及至老死, 所受用水, 皆平等như đại địa thủy, nhất thiết ngư long sơ sanh cập chí lão tử, sở thọ dụng thủy, tất giai bình đẳngAn Quốc Huệ Cầu, NĐHN
如是六窗, như thị lục song, câu hoán câu ứngTrung Ấp Hồng Ân, NĐHN
彼眾聞偈, 頓悟無生, 願出家, 以求解脫bỉ chúng văn kệ, đốn ngộ vô sanh, hàm nguyện xuất gia, dĩ cầu giải thoátTổ Long Thọ, NĐHN
于時英俊, 受印可者多矣vu thời anh tuấn tất tập, thọ ấn khả giả đa hỹTiến Phúc Ngộ Bản, NĐHN
得箇入處, 直須颺下入處始得 đắc cá nhập xứ, trực tu dương hạ nhập xứ thủy đắcCổ Sơn An Vĩnh, NĐHN
2-2. Biểu thị cùng chung.
一日, 入山斫木nhất nhật đồng nhập sơn chước mộcTuyền Châu Ngõa Quan, NĐHN
僧問: 四山逼時如何?tăng vấn, tứ sơn tương bức thời như hà?Diệu Thắng Huyền Mật, NĐHN
2-3. Biểu thị hỗ tương
更相回互canh tương hồi hỗBảo Tích Tông Ánh, NĐHN
施財施力, 相與建寺thí tài thí lực, tương dữ kiến tựLong Hồ Phổ Văn, NĐHN
2-4. Biểu thị lần lượt, luân phiên.
師資, 衣以表信, 法乃印心sư tư đệ thụ,  y  dĩ biểu tín,  pháp nãi ấn tâmThanh Nguyên Hành Tư, NĐHN
任汝二輪更互, 碧潭雲外不相關nhậm nhữ nhị luân canh hỗ chiếu, bích đàm vân ngoại bất tương quanKính Sơn Hồng Nhân, NĐHN