ĐÁP ÁN Phó từ phạm vi
人人盡有, 庵主為甚麼無?主曰: 且坐喫茶 nhân nhân tận hữu am chủ vi thậm ma vô?chủ viết: thả toạ khiết trà
= Mọi người đều có, Am chủ vì sao không? Am chủ nói: hãy ngồi uống trà《Huyền Sa
Sư Bị, NĐHN》
悉知世法及諸佛法, 性無差別tất tri thế pháp cập chư Phật pháp tánh vô
sai biệt = Đều biết pháp thế gian và pháp chư Phật,
tánh không sai khác《Trường Sa Cảnh Sầm, NĐHN》
如大地水, 一切魚龍初生及至老死, 所受用水, 悉皆平等như đại địa thủy, nhất thiết ngư long sơ sanh cập chí lão tử, sở thọ dụng thủy, tất
giai bình đẳng = Như nước trong đại địa, tất cả cá rồng từ
lúc sanh đến lúc già chết chỗ thọ dụng nước đều bình đẳng《An Quốc Huệ
Cầu, NĐHN》
如是六窗, 俱喚俱應như thị lục song, câu hoán câu ứng = Như thế sáu cửa đều gọi đều đáp《Trung Ấp Hồng
Ân, NĐHN》
彼眾聞偈, 頓悟無生, 咸願出家, 以求解脫bỉ chúng văn kệ, đốn ngộ vô sanh, hàm
nguyện xuất gia, dĩ cầu giải thoát = Chúng kia
nghe kệ đốn ngộ vô sanh, đều nguyện xin xuất gia để cầu giải thoát《Tổ Long Thọ,
NĐHN》
于時英俊畢集, 受印可者多矣vu thời anh tuấn tất tập, thọ ấn khả giả đa hỹ = Bấy giờ các bậc anh tài tập trung đầy đủ,
người được thọ ấn khả cũng nhiều vậy《Tiến Phúc
Ngộ Bản, NĐHN》
既得箇入處, 直須颺下入處始得 ký đắc cá nhập xứ, trực tu dương hạ nhập xứ thủy đắc = Đã được chỗ
vào, ngay đó cần phải nhảy vào mới được《Cổ Sơn An
Vĩnh, NĐHN》
2-2. Biểu thị cùng chung.
一日, 同入山斫木nhất nhật đồng nhập sơn chước mộc = Một hôm cùng vào núi đốn cây《Tuyền Châu Ngõa Quan, NĐHN》
僧問: 四山相逼時如何?tăng vấn, tứ sơn tương bức thời như hà? = Tăng hỏi, khi bốn núi bức ngặt thì thế
nào?《Diệu Thắng Huyền Mật, NĐHN》
2-3. Biểu thị hỗ tương
更相回互canh tương
hồi hỗ = Dung hợp lẫn nhau《Bảo Tích
Tông Ánh, NĐHN》
施財施力, 相與建寺thí tài thí lực, tương dữ
kiến tự = Đem tiền đem sức cùng nhau lập chùa《Long Hồ Phổ
Văn, NĐHN》
2-4. Biểu thị lần lượt, luân phiên.
師資遞授, 衣以表信, 法乃印心sư tư đệ thụ, y
dĩ biểu tín,
pháp nãi ấn tâm = Thầy trò
lần lượt truyền trao, y để làm tin, pháp để ấn tâm《Thanh
Nguyên Hành Tư, NĐHN》
任汝二輪更互照, 碧潭雲外不相關nhậm nhữ nhị luân canh hỗ chiếu, bích đàm
vân ngoại bất tương quan = Mặc cho hai vầng nhật nguyệt thay nhau
chiếu, đầm xanh mây trắng chẳng tương quan《Kính Sơn Hồng
Nhân, NĐHN》
PHÓ TỪ (TIẾP THEO)
但đãn:
chỉ, 僅cận:
chỉ có thể,
徒đồ:
chỉ có, chỉ vì, 止chỉ,
直trực,
獨độc,
惟duy,
唯duy,
纔tài:
chỉ mới, chỉ, 乃nãi,
第đệ…
đều dịch là chỉ, riêng chỉ.
但見五色雲中, 文殊乘金毛師子往來đãn
kiến ngũ sắc vân trung, văn
thù thừa kim mao sư tử vãng lai = Chỉ thấy trong mây năm sắc Văn Thù cỡi sư tử lông vàng qua lại《Vô Trước Văn Hỉ, NĐHN》
2-6. Biểu thị chỉ một bên (thiên
chỉ 偏指) có tính xưng hô thay thế (xưng
đại tính稱代性) có
hai từ đặc biệt là 相tương
và 見kiến
đứng trước động từ cập vật (động từ có tân ngữ), còn có tác dụng chỉ và thay
thế cho đối tượng (tân ngữ) của động tác và hành vi, tân ngữ đôi khi tỉnh lược.
相tương
có thể thay thế cho ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
見kiến
có thể thay thế cho ngôi thứ nhất.
Chính
vì điểm này mà nó được gọi là phó từ có tính xưng hô thay thế.
康皇帝雅相崇禮 khang hoàng đế nhã tương sùng lễ
= Khang hoàng đế rất kính trọng cô 《Tỳ Kheo Ni Truyện》
Thường
dùng 每mỗi,
別biệt…
có nghĩa mỗi, mỗi cái.
師每見僧來參禮, 多以拄杖打趁sư mỗi kiến
tăng lai tham lễ, đa dĩ trụ trượng đả sấn = Sư mỗi khi thấy Tăng đến tham lễ, thường lấy trụ trượng đánh đuổi ra《Quan Nam Đạo Thường, NĐHN》
卦有六十爻, 爻別主一日 quái hữu lục thập hào, hào biệt chủ nhất nhật = Quẻ gồm sáu mươi hào, mỗi hào chủ về một ngày《Dịch vĩ kê lãm đồ》
海迎之曰: 居士見處, 止可入佛境界. 入魔境界, 猶未得在hải nghinh chi viết: cư sĩ kiến xứ, chỉ khả
nhập phật cảnh giới. nhập ma cảnh giới, du vi đắc tại
遂問曰: 某甲經論粗明, 禪直不信, 願師決疑toại vấn viết: mỗ giáp kinh luận thô minh, thiền trực bất tín, nguyện sư quyết nghi
孤蜂獨宿時如何? cô phong độc túc thời như
hà?
未見其人, 第聞其聲vị kiến kỳ nhân, đệ văn kỳ thanh
作解作會. 不唯帶累老僧. 亦乃辜負雪竇tác giải tác hội. bất duy đới
lụy lão tăng. diệc nãi cô phụ tuyết đậu
2.6 Biểu thị
một bên
逮孝武時彌相崇敬đãi hiếu vũ thời di tương sùng
kính
何不早相語hà bất tảo tương ngữ
生孩六月, 慈父見背sanh
hài lục nguyệt, từ phụ kiến bối