Thứ Sáu, 13 tháng 12, 2013

6- LƯỢNG TỪ

ĐÁP ÁN CÁCH DÙNG SỐ TỪ
偈畢跌跏而逝壽五十kệ tất kiết già nhi thệ thọ ngũ thập hựu nhị = Nói kệ xong kiết già mà tịch, thọ năm mươi hai tuổiKhuông Việt Đại Sư, TUTA
師歷諸方, 見老宿者七十一人sư lịch chư phương,  kiến lão túc giả thất thập hựu nhất nhân = Sư trải qua các nơi gặp bảy mươi mốt vị Lão túc Phần Dương Thiện Chiêu, Chỉ Nguyệt Lục
於儀鳳二年正月十日示滅ư nghi phượng nhị niên chánh ngoạt thập nhật thị diệt = Vào niên hiệu Nghi Phụng năm thứ hai, mùng mười tháng Giêng thị tịchNgưu Đầu Sơn Trí, NĐHN[Nghi Phụng năm thứ hai nhằm năm 677DL, đời Đường Cao Tông ]

唐天授三年二月六日, 恬然入定, 七日而滅đường thiên thụ tam niên nhị ngoạt lục nhật, điềm nhiên nhập định, thất nhật nhi diệt = Đời Đường niên hiệu Thiên Thụ năm thứ ba, mùng sáu tháng hai Sư điềm nhiên nhập định, bảy ngày sau thị tịchChung Sơn Đàm Thôi, NĐHN[năm 692,  nhằm đời Đường Vũ Hậu (Võ Tắc Thiên)]

I- ĐỊNH NGHĨA
Lượng từ từ biểu thị đơn vị của người, sự vật, động tác hành vi.

II- PHÂN LOẠI
Lượng từ hai loại vật lượng từ động lượng từ.
      1- Vật lượng từ (勿量詞) cũng gọi là Danh lượng từ, thường đứng trước danh từ.
Biểu thị đơn vị sự vật hoặc người. Gồm những từ sau : xích: thước, trượng: mười thước, thốn: tấc, thạch: tạ, thăng: một phần mười của đấu, đấu, hộc: mười đấu, cân: cân ta (16 lạng), lạng, () mẫu: mười sào là một mẫu (3600 thước vuông tây là một mẫu), nhận: (đơn vị đo chiều dài, đời Chu 8 thước là một nhận, khoảng 6, 48m bây giờ), song: một đôi, () : cái, quả, thất:  con (ngựa...), tấm, xấp (vải), giới: một (người), chi: chiếc, cái, cây ..., quyển: cuốn, quyển, đầu: con, củ, việc, người, khẩu: con, cái, chiếc…
師問: 峰頭石牛吼, 穿雲渡水意如何? sư vấn: vạn nhẫn phong đầu thạch ngưu hống,  xuyên vân độ thuỷ ý như hà?  = Sư hỏi: Núi cao vạn nhẫn trâu đá rống, xuyên mây lướt nước ý thế nào?Thạch Môn Huệ Triệt, NĐHN
之士 nhất giới chi = Một người học trò.

Các bạn xem bài tập về lượng từ sau đây, sẽ rõ vì sao dùng lượng từ.
: 五祖自何而識一白衣便付衣耶viết: ngũ tổ tự hà nhi thức nhất giới bạch y tiện phó y da  Cao tăng Truyện

: 一百二十鐵枷, 教阿誰擔?師曰, 老僧vấn: nhất bách nhị thập cân thiết gia,  giáo a thùy đảmsư viết:  lão  tăngKim Sơn Đàm Dĩnh, NĐHN

: 如何是從上宗門中事? 師曰: vấn: như hà thị tùng thượng tông môn trung sự? sư viết: nhất mẫu địaTịnh Từ Đạo Xương, NĐHN

予有一水牯牛, 萬里無寸草, 未審向甚麼處放 hữu nhất đầu thủy cổ ngưu vạn thốn thảo, vị thẩm hướng thậm ma xứ phóngLão Túc, NĐHN

師曰: 休將三, 擬比太陽輝sư viết: hưu tương tam thốn chúc,  nghĩ tỷ thái dương huyPháp Xương ỷ Ngộ, NĐHN

師曰: 直饒得八, 不如當時下得一轉語好sư viết: trực nhiêu đắc bát hộc tứ đấu,  bất như đương thời hạ đắc nhất chuyển ngữ hảo  Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN

: 絲不挂, 法網無邊. 為甚麼卻有迷悟? 師曰: vấn: thốn ti bất quải,  pháp võng vô biên. vi thậm ma khước hữu mê ngộ? sư viết: lưỡng dũng nhất đảmCốc ẩn Uẩn Thông, NĐHN

師曰: 吹折門前一sư viết: xuy chiết môn tiền nhất chi tùng =Nam Tuyền Phổ Nguyện, NĐHN

雪峰因入山采得一, 其形似蛇tuyết phong nhân nhập sơn thái đắc nhất chi mộc, kỳ hình tự xàTrường Khánh Đại An, NĐHN

: 如何是學人一? 師曰: 題目甚分明vấn: như hà thị học nhân nhất quyển kinh? sư viết: đề mục thậm phân minhThanh Lương Văn Ích, NĐHN

并賜磨衲袈裟, 絹五百, 寶缽一tinh tứ ma nạp ca sa,  quyên ngũ bách thất,  bảo bát nhất khẩuHuệ Năng Đại Giám, NĐHN

轟一霹靂, 直得傾湫倒嶽, 雲黯長空oanh nhất phích lịch,  trực đắc khuynh tưu đảo nhạc,  vân ảm trường khôngBảo Phong Khắc Văn, NĐHN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét