ĐÁP ÁN CÁCH DÙNG SỐ TỪ
偈畢跌跏而逝壽五十有二kệ tất kiết già nhi thệ thọ ngũ thập hựu nhị = Nói kệ xong kiết già mà tịch, thọ năm mươi
hai tuổi《Khuông Việt Đại Sư, TUTA》
師歷諸方, 見老宿者七十有一人sư lịch chư phương, kiến lão túc giả thất thập hựu nhất nhân = Sư trải qua các nơi gặp bảy mươi mốt vị Lão túc 《Phần Dương Thiện Chiêu, Chỉ Nguyệt
Lục》
於儀鳳二年正月十日示滅ư nghi phượng nhị niên chánh ngoạt thập nhật thị
diệt = Vào niên hiệu
Nghi Phụng năm thứ hai, mùng mười tháng Giêng thị tịch《Ngưu Đầu Sơn Trí, NĐHN》[Nghi Phụng năm thứ hai nhằm năm
677DL, đời Đường Cao Tông ]
唐天授三年二月六日, 恬然入定, 七日而滅đường thiên thụ tam niên nhị
ngoạt lục nhật, điềm nhiên nhập định, thất nhật nhi diệt = Đời Đường niên hiệu Thiên Thụ năm thứ ba, mùng sáu tháng hai Sư điềm
nhiên nhập định, bảy ngày sau thị tịch《Chung Sơn Đàm Thôi, NĐHN》[năm 692, nhằm đời
Đường Vũ Hậu (Võ Tắc Thiên)]
Lượng từ là từ biểu thị đơn vị của người, sự vật, động tác hành vi.
Lượng từ có hai loại là vật lượng từ và động lượng từ.
Biểu thị đơn vị sự vật hoặc người. Gồm những từ sau : 尺xích: thước, 丈trượng: mười thước, 寸thốn: tấc, 石thạch: tạ, 升thăng: một phần mười
của đấu, 斗đấu, 斛 hộc: mười đấu, 斤cân: cân ta (16 lạng), 兩lạng, 亩(畝) mẫu: mười sào là một
mẫu (3600 thước vuông tây là một mẫu), 仞nhận: (đơn vị đo chiều dài, đời Chu 8 thước là một nhận, khoảng
6, 48m bây giờ), 雙song: một đôi, 個 (箇) cá: cái, quả, 匹thất: con (ngựa...), tấm, xấp (vải)…, 介giới: một (người), 枝chi: chiếc, cái,
cây ..., 卷quyển: cuốn, quyển, 頭đầu: con, củ, việc,
người, 口khẩu: con, cái, chiếc…
師問: 萬仞峰頭石牛吼, 穿雲渡水意如何? sư vấn: vạn nhẫn
phong đầu thạch ngưu hống, xuyên vân độ
thuỷ ý như hà? = Sư hỏi: Núi cao vạn nhẫn
trâu đá rống, xuyên mây lướt nước ý thế nào?《Thạch Môn Huệ Triệt, NĐHN》
一介之士 nhất giới chi sĩ = Một người học trò.
Các bạn xem bài tập về lượng từ sau đây, sẽ rõ vì
sao dùng lượng từ.
問: 一百二十斤鐵枷, 教阿誰擔?師曰, 老僧vấn: nhất bách nhị thập cân thiết gia, giáo a thùy đảm?sư viết: lão
tăng《Kim Sơn Đàm Dĩnh, NĐHN》
問: 如何是從上宗門中事? 師曰: 一畝地 vấn: như hà thị tùng thượng tông môn trung sự? sư viết: nhất mẫu địa《Tịnh Từ Đạo Xương, NĐHN》
予有一頭水牯牛, 萬里無寸草, 未審向甚麼處放dư hữu nhất đầu thủy cổ ngưu vạn lý vô thốn thảo, vị thẩm hướng thậm ma xứ phóng《Lão Túc, NĐHN》
師曰: 休將三寸燭, 擬比太陽輝sư viết: hưu tương tam thốn
chúc, nghĩ tỷ thái
dương huy《Pháp Xương ỷ Ngộ, NĐHN》
師曰: 直饒得八斛四斗, 不如當時下得一轉語好sư viết: trực nhiêu đắc bát hộc tứ đấu, bất như đương
thời hạ đắc nhất chuyển ngữ hảo 《Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN》
問: 寸絲不挂, 法網無邊. 為甚麼卻有迷悟? 師曰: 兩桶一擔 vấn: thốn ti bất quải, pháp võng vô biên. vi thậm ma khước hữu mê ngộ?
sư viết: lưỡng dũng nhất đảm《Cốc ẩn Uẩn Thông, NĐHN》
師曰: 吹折門前一枝松sư viết: xuy chiết môn tiền nhất chi tùng =《Nam Tuyền Phổ Nguyện,
NĐHN》
雪峰因入山采得一枝木, 其形似蛇tuyết phong nhân nhập sơn thái đắc nhất chi mộc, kỳ hình tự xà《Trường Khánh Đại An, NĐHN》
問: 如何是學人一卷經? 師曰: 題目甚分明vấn: như hà thị học nhân nhất quyển kinh? sư viết: đề mục thậm phân minh《Thanh Lương Văn Ích, NĐHN》
并賜磨衲袈裟, 絹五百匹, 寶缽一口tinh tứ ma nạp ca sa, quyên ngũ bách
thất, bảo bát nhất khẩu《Huệ Năng Đại Giám, NĐHN》
轟一箇霹靂, 直得傾湫倒嶽, 雲黯長空… oanh nhất cá phích lịch, trực đắc
khuynh tưu đảo nhạc, vân ảm trường
không…《Bảo Phong Khắc Văn, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét