翁曰: 龍蛇混雜, 凡聖同居 ông viết:long xà
hỗn tạp, phàm
thánh đồng cư = Ông già nói: Rồng rắn lẫn lộn, phàm
thánh cùng ở《Vô Trước Văn Hỉ, NĐHN》
師曰: 葉落不知秋sư viết:diệp lạc bất tri thu = Sư nói: Lá rơi chẳng hay thu《Tịnh Chúng
Quy Tín, NĐHN》
岐曰: 渠愛人笑. 汝怕人笑. 師大悟 Kì viết; cừ ái nhân tiếu, nhữ phạ nhân tiếu. Sư đại ngộ = Dương Kì nói: Y thích người cười, ông
sợ người. Sư đại ngộ 《Bạch Vân Thủ Đoan, NĐHN》
師曰: 適來哭, 如今笑 sư viết, thích lai khốc, như
kim tiếu = Sư nói, vừa rồi khóc, bây giờ cười《Bách Trượng
Hoài Hải, NĐHN》
時二虎自庵後而出. 裴睹之驚悸 thời nhị hổ tự am hậu nhi xuất. bùi đổ chi kinh quý = Lúc đó hai con hổ từ sau am bước ra, Bùi nhìn thấy lòng sợ hãi《Hoa Lâm
Thiện Giác, NĐHN》
曰: 學人不會, 乞師再指. 師曰: 君自行東我向西 viết: học nhân
bất hội, khất sư tái chỉ. sư viết: quân tự hành đông ngã hướng tây = Hỏi: Học nhân chẳng hội, xin
Sư chỉ lại. Sư nói: Anh tự về Đông, tôi hướng Tây《Phúc Hoá
Sung, NĐHN》( 東và 西 đều là bổ
ngữ nơi chốn)
到江隨曲, 入家隨俗 đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Đến sông tùy khúc, vào nhà tùy tục. (江và 家đều là bổ
ngữ chỉ nơi chốn, không phải là tân ngữ trực tiếp)
4-3. TRỢ ĐỘNG
TỪ
Động từ năng nguyện thường đứng trước động từ để bổ sung thêm ý nguyện chủ quan của chủ ngữ hoặc tính khả năng của động tác.
可khả: có thể, 能năng: được, có thể, 足túc: đủ, 得đắc: được, 會hội: có thể…
中下根者但可依師 trung hạ căn giả đãn khả y sư = Người căn cơ bậc trung bậc hạ có thể nương thầy《Nguồn Thiền》
當đương: nên, 要yếu: cần, 應ưng: nên, 宜nghi: nên, 須tu: phải…
游遍天下, 當知寸步不曾移du biến thiên hạ, đương tri thốn bộ bất tằng di = Dạo khắp thiên hạ, nên biết chưa từng dời tấc
bước《Thắng Nhân Hàm Tĩnh, NĐHN》
必tất: chắc chắn, 决 (決) quyết: ắt phải, 準chuẩn: định chắc, 未免vị miễn: không khỏi…
師曰: 但恁麼受持, 決不相賺 sư viết:đãn nhẫm ma thụ trì, quyết bất
tương trám = Sư nói: Chỉ thế ấy thọ
trì, quyết chẳng dối nhau《Kính Sơn Tông Cảo, NĐHN》
將tương: sắp, 會hội: sẽ…
師將示寂, 令侍者喚第一座來 sư tương thị tịch, linh thị giả hoán đệ nhất tọa lai = Sư sắp thị tịch, bảo
thị giả gọi đệ nhất tọa đến《Phú Thuyền Hồng Tiến, NĐHN》
他不會來 tha bất hội lai = Anh ấy sẽ không đến đâu.
欲dục: muốn, 忍nhẫn: nỡ lòng, 寧ninh: thà, há…
故欲顯性先須破執 cố dục hiển tánh tiên tu phá chấp
= Nên muốn hiển tánh trước phải phá chấp.
師謂眾曰: 此事不直之, 則罪坐於我. 若自直, 彼復得罪, 不忍為也sư vị chúng viết:thử sự bất trực chi, tắc tội toạ ư ngã. nhược tự trực, bỉ phục đắc tội, bất nhẫn
vi dã = Sư bảo chúng rằng: Việc này chẳng ngay thẳng,
tức tội ở nơi ta. Nếu tự mình cho là phải
thì kẻ kia lại có tội, ta không nỡ làm vậy《Tây Nham Tông Hồi, NĐHN》
(Chủ ngữ của câu năng động trở thành tân ngữ của câu bị động, nếu động tác chỉ sự thiệt hại dùng chữ 被)
見kiến, 被bị, 爲vi, 所sở, 受thọ… đều dịch là bị,
chịu, được…
願見濟渡 nguyện kiến
tế độ = Mong được tế độ《Ni Truyện 1》
巖頭問講僧: 見說大德會教, 是否? nham đầu vấn giảng tăng: kiến thuyết đại đức hội
giáo, thị phủ? = Nham Đầu hỏi vị tăng giảng pháp: Được nghe Đại đức hiểu biết giáo, phải
chăng? 《Đại Hồng Thủ
Toại, NĐHN》
信而見疑, 忠而被謗 tín nhi kiến nghi, trung nhi bị báng = Thành tín mà bị nghi ngờ, trung thực mà bị gièm pha《Sử Ký》
Cấu trúc bị động như
sau:
Chủ ngữbị động + 被 +vị ngữ + 所 + tân ngữ
為眾僧採菜被野豬所傷vị chúng tăng thải thái bị dã trư sở thương = Vì chúng tăng đi hái rau bị lợn rừng làm trọng thương《Thích Đàm Đế, Cao tăng Truyện》
Hoặc theo cấu trúc sau:
chủ ngữ bị động
+ 爲 + tân ngữ bị động +所bị động + vị ngữ
其為帝王所重kỳ vi đế vương sở trọng = Ngài được vua kính trọng《Thích Pháp tạng, Cao tăng Truyện》
輒以詰師, 師縱辭辨之, 為眾所敬 triếp dĩ cật sư, sư túng từ biện chi, vi chúng sở kính = Liền đem đến hỏi Sư, Sư biện giải lời phóng khoáng được chúng kính phục《Đại Mai Pháp Anh, NĐHN》
BÀI TẬP
能造作種種 năng tạo tác chủng chủng
《Nguồn Thiền》
足成十三卷 túc thành thập tam quyển《Cao Tăng Truyện Q.2》
當知性相皆是一心đương tri tánh tướng giai thị nhất tâm
要知日用常無間, 烈焰光中發異苗yếu tri nhật dụng thường vô gián, liệt diễm quang trung phát dị miêu《Thiên Y Pháp Thông, NĐHN》
明色莊曰: 從朝至暮, 鵲噪鴉鳴, 皆應喫棒minh sắc trang viết tùng triêu chí mộ, thước táo nha minh, giai ưng
khiết bổng《Hoàng Long Huệ Nam, NĐHN》
不須讚此毀彼 bất tu tán thử hủy bỉ.
必須對塵對境, 如枯木寒灰tất tu đối trần đối cảnh, như khô mộc hàn hôi《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
道吾歸院曰: 汝宜離此去, 恐知事得知 đạo ngô qui viện viết: nhữ nghi ly
thử khứ, khủng tri sự đắc tri 《Tiệm Nguyên Trọng Hưng, NĐHN》
盡力布網張羅, 未免喚龜作鱉 tận lực bố võng trương la, vị miễn
hoán quy tác miết《Hoa Tạng Trí Thâm, NĐHN》
旃檀林中, 必無雜樹chiên đàn lâm trung, tất vô tạp thụ《Qui Tông Đạo Thuyên,
NĐHN》
師將順世, 先與王公言別, 囑護法門. 王公泣曰: 師忍棄弟子乎?sư tươngthuận thế, tiên dữ vương
công ngôn biệt, chúc hộ pháp môn. vương
công khấp viết: sư nhẫn khí đệ tử hồ ?《Trọng
Vân Trí Huy, NĐHN》
我欲識佛何者即是 ngã dục thức
phật hà giả tức thị《Phú Na
Dạ Xa, NĐHN》
曰: 因何諸佛菩薩不被生死所拘, 而凡夫獨縈此苦?viết:nhân hà chư phật bồ tát bất bị
sanh tử sở câu, nhi phàm phu độc oanh thử khổ?《Vân Cư
Trí, NĐHN》