ĐÁP ÁN VỀ ĐỘNG TỪ
XU HƯỚNG
曰: 恁麼則罷息干戈, 束手歸朝去也viết: nhẫm ma tắc bãi tức can qua, thúc
thủ quy triều khứ dã = Nói: Thế ấy tức dứt can qua, bó tay về
triều《Thiên Vương Vĩnh Bình, NĐHN》
出門直往孤峰頂, 回來暫跨虎谿頭xuất môn trực vãng cô phong đỉnh, hồi lai tạm khóa hổ khê đầu = Ra cửa đến
thẳng đỉnh cô phong, trở về chợt bước qua suối Hổ Khê《Cát Châu Khuông Sơn, NĐHN》
師曰: 門摠閉了, 汝作麼生得出去?sư viết:môn tổng bế liễu, nhữ tác ma sanh đắc xuất khứ?= Sư nói:
Cửa đóng hết rồi, ông làm sao ra《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
夾山起來打一拄杖, 師便下去giáp
sơn khởi lai đả nhất trụ trượng, sư tiện hạ khứ = Giáp Sơn đánh một gậy, Sư liền xuống《Thông thiền
sư, NĐHN》
潭曰: 作麼生牧?師曰: 早朝騎出去, 晚後復騎歸đàm viết:
tác ma sanh mục?sư viết: tảo triêu kị xuất khứ, vãn hậu phục kị quy = Lặc Đàm hỏi: Chăn thế nào? Sư nói: Sáng sớm cỡi đi
chiều tối cỡi về 《Lệnh Thao Thủ Tọa, NĐHN》
醉中驚覺起來, 拊掌呵呵大笑tuý trung kinh giác khởi lai, phụ
chưởng ha ha đại tiếu = Trong cơn say giật mình chợt
tỉnh, vỗ tay cười ha ha《Bảo Phong Khắc Văn, NĐHN》
III- ĐẶC ĐIỂM - NGỮ
PHÁP CỦA ĐỘNG TỪ
1-
Phần
lớn
động
từ
đều
có
thể
mang
tân
ngữ.
2- Trước
động
từ
có
thể
có
thêm
các
thành
phần
tu
sức
khác như danh từ, hình dung từ, chỉ từ đã chuyển
loại làm phó từ.
3- Hình
thức
phủ
định
của
động
từ
là
đặt
các
phó
từ
不bất , 沒有một hữu trước động
từ.
一切不留, 無可記憶. 虛明自照, 不勞心力 nhất thiết bất lưu, vô khả ký ức. rỗng sáng tự chiếu, bất lao tâm lực = Tất cả chẳng lưu, không đáng ghi nhớ, hư minh tự
chiếu, chẳng nhọc tâm sức《Tam Tổ Tăng Xán, Tín Tâm Minh》
4- Nhiều
động
từ
có
thể
trùng
điệp: 看看…
上堂, 良久曰: 大眾看看. 便下座thượng đường, lương cửu viết: đại chúng khán khán. tiện hạ tọa = Thượng đường, giây lâu nói: Đại chúng xem! Liền
xuống tòa《Ngũ Vân Chí Phùng, NĐHN》
師曰: 看看冬到來sư viết: khán khán đông đáo lai = Sư nói: Xem mùa đông đến!《Thủ Sơn Tỉnh Niệm, NĐHN》
5- Một
số
danh
từ
khi
thêm
tiếp
vĩ
ngữ
‘化’sẽ trở thành động từ
合理 hợp lý à合理化 hợp lý hóa.
6- Trợ động từ thường xuyên tu sức cho động từ.
7- Phía sau trợ động từ không thể trực tiếp mang theo danh từ.
8- Động từ rất thường được danh từ hóa. Tất cả mọi động từ đều có thể danh từ hóa. Khi trước
động từ có đại từ其kỳ làm định ngữ, hoặc đứng
sau trợ từ kết cấu之.
Khi được danh từ hóa, động từ thường làm chủ ngữ hay tân ngữ trong câu (xem phần động từ làm chủ ngữ và tân ngữ).
隨其顛倒, 以緇為素 tuỳ kỳ điên đảo, dĩ truy vi tố = Theo
sự điên đảo, lấy đen làm trắng《Động Sơn Lương Giới, NĐHN》 (động
từ điên đảo có đại từ 其làm định ngữ nên
trở thành danh từ có nghĩa sự điên đảo).
初止三峰, 其化未廣. 後開法雲居, 四眾臻萃sơ chỉ tam phong, kỳ hoá vị quảng. hậu khai pháp vân cư, tứ chúng trăn tuỵ = Ban đầu dừng ở Tam Phong,
hoá duyên chẳng nhiều, sau khai pháp ở Vân Cư, bốn chúng tụ tập《Vân Cư Đạo Ưng, NĐHN》 (động từ 化hóa có đại từ 其làm
định ngữ nên trở thành danh từ có nghĩa sự
giáo hoá, sự hóa độ).
9- Động từ 是 nhấn mạnh hai sự việc riêng lẻ, không liên quan, hoặc không thể thay
đổi.
汝是汝, 我是我nhữ thị nhữ
ngã thị ngã = Anh là anh, tôi là tôi.
師曰: 要眠即眠, 要坐即坐sư viết: yếu miên tức miên, yếu toạ tức tọa = Sư nói: Cần ngủ thì ngủ, cần ngồi thì ngồi《Trường Sa Cảnh Sầm, NĐHN》
10-
Có thể dùng hai động từ năng nguyện liền nhau.
若要報恩, 應須明徹道眼, 入般若性海始得 nhược yếu báo ân, ưng tu minh triệt đạo nhãn, nhập bát nhã tính hải thủy đắc = Nếu muốn báo ân, cần phải rõ suốt đạo nhãn, vào biển
tánh Bát-nhã mới được《Thiên Thai Đức Thiều,
NĐHN》
問: 欲達無生路, 應須識本源. 如何是本源? vấn: dục đạt vô sanh lộ, ưng tu thức bản nguyên. như hà thị bổn nguyên? = Hỏi:
Muốn đạt đến con đường vô sanh, cần biết bản nguyên (cội nguồn), thế nào là bản
nguyên.《Bảo Phúc Tòng Triển, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét