Đồng động từ không biểu thị động tác cụ thể, nhưng trong câu nó có vị trí và vai trò ngữ pháp như một động từ và biểu thị tính chất hoạt động của sự vật.
* 像tượng: giống, y như, 猶如do như: giống như, 謂vị: rằng, 名爲 danh vi: gọi là, 名曰danh viết: gọi là, 非phi: không phải là…
我身危脆, 猶如聚沫, 況復衰老, 豈堪久長?ngã thân nguy thúy, do như tụ mạt, huống phục suy lão, khởi kham cửu trường?= Thân ta dòn bở giống như bọt tụ lại thêm già yếu, há kham lâu dài ư?《A Nan Tôn Giả, NĐHN》
* 是thị, 爲vi, 乃nãi, 曰viết, 即tức, 係hệ: quả là…
煩惱即菩提phiền não tức
bồ đề = Phiền não tức bồ đề.
Bài tập
祖曰: 汝化性海得否?曰: 何謂性海, 我未嘗知 tổ viết:nhữ hoá tính hải đắc phủ?viết:hà vị tính
hải, ngã vị thường tri《Mã Minh Tôn Giả, NĐHN》
亦非內外中間三處 diệc phi nội ngoại trung gian
tam xứ《Kinh Lăng Nghiêm》
云何名爲別業妄見 vân hà danh vi biệt nghiệp vọng
kiến《Kinh Lăng Nghiêm》
爾時毘耶離城有長者子名曰寶積 nhĩ thời tỳ da ly thành hữu trưởng giả tử danh viết bảo tích《Kinh Duy Ma》
師曰: 那箇是汝心?士無對 sư viết: na cá thị nhữ
tâm?sĩ vô đối《Ngưỡng Sơn Huệ Tịch, NĐHN》
時睦州爲第一座 thời mục châu vi đệ nhất tòa《Lâm Tế Nghĩa Huyền, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét