Thứ Sáu, 11 tháng 10, 2013

4-2 ĐỘNG TỪ (tiếp theo)


ĐÁP ÁN KỲ TRƯỚC
我聞如來 ngã văn như lai giáo ngã = Con nghe Như Lai dạy con…Kinh Lăng Nghiêm
水不迷源 ẩm thủy bất mê nguyên = Uống nước chẳng quên nguồnGiáp Sơn Thiện Hội, NĐHN
聽者 thiểu ngộ thính giả = Ít gặp người ngheBạch Long Đạo Hi, NĐHN
2/
2/刀截髮投祖出家 tự đao tiệt phát đầu tổ xuất gia = Tự lấy dao cắt tóc theo Tổ xuất gia 《Thạch Củng Huệ Tạng, CĐTĐ》
夫絃急即斷, 故吾不贊. 其住安樂地, 入諸佛智 phù huyền cấp tức đoạn, cố ngô bất tán. linh kỳ trụ an lạc địa, nhập chư phật trí: Phàm dây đàn căng thì đứt, nên ta chẳng khen, khiến ông ta trụ nơi an lạc, vào được trí PhậtTổ Xà Dạ Đa, NĐHN》
使佛覓佛, 將心捉心 sử phật mích phật, tương tâm tróc tâm = Khiến Phật đi tìm Phật, đem tâm bắt tâm.
有情無情俱隨王去 vương sắc hữu tình vô tình câu tùy vương khứ = Vua ra lệnh cho hữu tình và vô tình theo vua đi 《Đại Phong Sơn, CĐTĐ》

難提分座同食, 眾復訝之tức mệnh nan đề phân tọa đồng thực, chúng phục nhạ chi Liền truyền mệnh cho Nan-đề chia tòa cùng ngồi ăn, chúng lại lấy làm lạ 《La Hầu La Đa, NĐHN》

ĐỘNG TỪ (tiếp theo)

C1.3- Động từ ngoại động có hai tân ngữ
tứ: ban cho, : cho, trao cho, dữ: cho, thọ: trao cho, bái: phong cho, quỹ: biếu, di: gởi đến, biếu, di: tặng, hiến: cho, nhượng: mời…
Có hai tân ngữ gồm người nhận và vật để nhận.
(1)信衣法偈(2)mật thụ ngã tín y pháp kệ = Thầm trao cho ta y, pháp, kệTổ Bà Xá Tư Đa, NĐHN》
我菊數盆khách di ngã cúc số bồn = Khách cho tôi vài chậu cúc.
*    Nếu động từ hai tân ngữ một trong đó đại từ , thì bao giờ cũng được đặt liền sau động từ, trực tiếp hay gián tiếp.
他來我(2)(1) tha lai ngã cấp chi tiền = Nó đến, tôi cho nó tiền.
[hai tân ngữ là tiền  và ]
之香果hoặc hiến chi hương quả = Hoặc dâng hương quả cho đó.
[hai tân ngữ là 香果hương  quả ]
* Nếu tân ngữ đại từ , , , , thì thường đặt trước động từ (đây lối đảo trang)
我未之 ngã vị chi kiến = Ta chưa thấy người ấy.
子不我 tử bất ngã = Ông chẳng nhớ ta.
C2- Động từ nội động 內動詞 (Tự động từ 自動詞, động từ bất cập vật不及物動詞) động từ biểu thị sự vật ngưng tụ nơi tự thân của sự vật đó không truyền đến người, không cần tân ngữ. Nghĩa động tác của động từ không liên can đến sự vật khác - không nhắm vào đối tượng.
Đây những động từ biểu thị trạng thái, thế hoặc những hành vi không tác động lên một đối tượng nào.
a- Chỉ sự di chuyển: hành: đi, khai: mở, lai: đến, khứ: đi, phản: trở lại, phi: bay, tẩu: chạy, tọa: ngồi, đăng: lên, lập: đứng, khởi: trỗi dậy, lạc: rơi, vãng: đi về, xuất: ra, nhập: vào, quá: qua, chỉ: dừng, du: đi xa, trụ: , thiên: dời, sanh: nẩy nở quy: trở về, tại: , hoàn: trở lại, 退thối: lui, chí: đến, : ở lại, lưu lại, chi: đi
師便 sư tiện xuất = Sư liền đi ra.
b- Chỉ sự tác động tâm : hỉ: vui, tiếu: cười, 歡喜hoan hỉ: vui vẻkinh: sợ, bi: thương xót, khủng: sợ, nộ: giận, giác: biết, phạ: sợ, ái: thương, : ghét
khách hỉ nhi tiếu = Khách vui mà cười. 
Lưu ý khi nội động từ làm vị ngữ, câu không thành phần liên đới, tức không mang tân ngữ và bổ ngữ phán đoán. Chỉ thể mang thành phần phụ gia.
Thường không thể mang tân ngữ chịu sự chi phối, nhưng thể mang bổ ngữ biểu thị sự xuất hiện, tồn tại, mất đi hoặc biểu thị nơi chốn.
於北海  đáo ư bắc hải = Đến nơi biển Bắc.

BÀI TẬP
翁曰: 龍蛇混雜, 凡聖同ông viếtlong xà hỗn tạp, phàm thánh đồng Vô Trước Văn Hỉ, NĐHN
師曰: 不知秋sư viếtdiệp lạc bất tri thuTịnh Chúng Quy Tín, NĐHN
岐曰: 渠愛人笑. 人笑. 師大悟 Kì viết; cừ ái nhân tiếu, nhữ phạ nhân tiếu. Sư đại ngộ Bạch Vân Thủ Đoan, NĐHN
師曰: 適來, 如今sư viết, thích lai khốc, như kim tiếuBách Trượng Hoài Hải, NĐHN
時二虎自庵後而出. 裴睹之 thời nhị hổ tự am hậu nhi xuất. bùi đổ chi kinh quýHoa Lâm Thiện Giác, NĐHN
: 學人不會, 乞師再指. 師曰: 君自行我向西 viết: học nhân bất hội,  khất sư tái chỉ. sư viết: quân tự hành đông ngã hướng tâyPhúc Hoá Sung, NĐHN( 西 đều là bổ ngữ nơi chốn)
江隨曲, 家隨俗 đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục (đều là bổ ngữ chỉ nơi chốn, không phải là tân ngữ trực tiếp)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét