ĐÁP ÁN KỲ TRƯỚC
我聞如來教我 ngã văn như lai giáo ngã = Con nghe Như Lai dạy con…《Kinh Lăng Nghiêm》
飲水不迷源 ẩm thủy bất mê nguyên = Uống nước chẳng quên nguồn《Giáp Sơn Thiện Hội, NĐHN》
少遇聽者 thiểu ngộ thính giả = Ít gặp người nghe《Bạch Long Đạo Hi, NĐHN》
2/
2/自以刀截髮投祖出家 tự dĩ đao tiệt phát đầu tổ xuất
gia = Tự lấy dao cắt tóc theo Tổ xuất gia 《Thạch Củng Huệ Tạng, CĐTĐ》
夫絃急即斷, 故吾不贊. 令其住安樂地, 入諸佛智 phù huyền
cấp tức đoạn, cố ngô bất tán. linh kỳ trụ an lạc địa, nhập chư phật trí: Phàm dây đàn căng thì đứt, nên ta chẳng khen, khiến
ông ta trụ nơi an lạc, vào được trí Phật《Tổ Xà Dạ Đa, NĐHN》
使佛覓佛, 將心捉心 sử phật mích phật, tương tâm tróc tâm = Khiến Phật đi tìm Phật, đem tâm bắt tâm.
王敕有情無情俱隨王去 vương sắc hữu tình vô tình câu
tùy vương khứ = Vua ra lệnh cho hữu tình và vô tình theo vua đi 《Đại Phong Sơn, CĐTĐ》
即命難提分座同食, 眾復訝之tức mệnh nan đề phân tọa đồng thực, chúng phục nhạ chi = Liền
truyền mệnh cho Nan-đề chia tòa cùng ngồi ăn, chúng lại lấy làm lạ 《La Hầu La Đa, NĐHN》
ĐỘNG TỪ (tiếp theo)
C1.3- Động từ ngoại động có hai tân ngữ
賜tứ: ban cho, 予dư: cho, trao cho, 與dữ: cho, 授thọ: trao cho, 拜bái: phong cho, 饋quỹ: biếu, 遺di: gởi đến, biếu, 貽di: tặng, 獻 hiến: cho, 讓 nhượng: mời…
Có hai tân ngữ gồm người nhận và vật để nhận.
密授我信衣法偈mật thụ ngã tín y pháp kệ = Thầm trao cho ta y,
pháp, kệ《Tổ Bà
Xá Tư Đa, NĐHN》
客貽我菊數盆khách di
ngã cúc số bồn = Khách cho tôi vài chậu cúc.
* Nếu động từ có hai tân ngữ mà một trong đó là đại từ 之, thì 之 bao giờ cũng được đặt liền sau động từ, dù nó là trực tiếp hay gián tiếp.
他來我給之錢 tha lai ngã cấp chi tiền = Nó đến, tôi
cho nó tiền.
[hai tân ngữ là 錢tiền và 之nó]
或獻之香果hoặc hiến
chi hương quả = Hoặc dâng hương quả cho đó.
[hai tân ngữ là 香果hương quả và 之nó]
* Nếu tân ngữ là đại từ 吾, 我, 爾, 汝, 之… thì thường đặt trước động từ (đây là lối đảo trang)
我未之見也 ngã vị chi kiến dã = Ta chưa thấy người ấy.
子不我思 tử bất ngã tư = Ông chẳng nhớ ta.
C2- Động từ nội động 內動詞
(Tự động từ 自動詞, động từ bất cập vật不及物動詞) là động từ biểu thị sự vật ngưng tụ nơi tự thân của sự vật đó mà không truyền đến người, không cần tân ngữ. Nghĩa là động tác của động từ không liên can đến sự vật khác - không nhắm vào đối tượng.
Đây là những
động từ
biểu thị
trạng thái,
tư thế
hoặc những
hành vi
không tác
động lên
một đối
tượng nào.
a- Chỉ sự di chuyển: 行hành: đi, 開khai: mở, 來lai: đến, 去khứ: đi, 返phản: trở lại, 飛phi: bay, 走tẩu: chạy, 坐tọa: ngồi, 登đăng: lên, 立lập: đứng, 起khởi: trỗi dậy, 落lạc: rơi, 往vãng: đi về, 出xuất: ra, 入nhập: vào, 過quá: qua, 止chỉ: dừng, 遊du: đi xa, 住trụ: ở, 遷thiên: dời, 生sanh: nẩy nở 歸quy: trở về, 在tại: ở, 還hoàn: trở lại, 退thối: lui, 至chí: đến, 居cư: ở
lại, lưu lại, 之chi: đi…
師便出 sư tiện xuất = Sư
liền đi ra.
b- Chỉ sự tác động tâm lý: 喜hỉ: vui, 笑tiếu: cười, 歡喜hoan hỉ: vui vẻ, 驚kinh: sợ, 悲bi: thương xót, 恐khủng: sợ, 怒nộ: giận, 覺giác: biết, 怕phạ: sợ, 愛ái: thương, 惡ố: ghét…
客喜而笑 khách hỉ nhi tiếu = Khách vui mà cười.
Lưu ý là khi nội động từ làm vị ngữ, câu không có thành phần liên đới, tức là không mang tân ngữ và bổ ngữ phán đoán. Chỉ có thể mang thành phần phụ gia.
Thường không thể mang tân ngữ chịu sự chi phối, nhưng có thể mang bổ ngữ biểu thị sự xuất hiện, tồn tại, mất đi hoặc biểu thị nơi chốn.
到於北海 đáo ư bắc hải = Đến nơi biển Bắc.
翁曰: 龍蛇混雜, 凡聖同居 ông viết:long xà hỗn tạp, phàm thánh đồng cư《Vô Trước Văn Hỉ, NĐHN》
師曰: 葉落不知秋sư viết:diệp lạc
bất tri thu《Tịnh Chúng Quy Tín, NĐHN》
岐曰: 渠愛人笑. 汝怕人笑. 師大悟 Kì viết; cừ ái nhân tiếu, nhữ phạ nhân tiếu. Sư đại ngộ 《Bạch Vân Thủ Đoan, NĐHN》
師曰: 適來哭, 如今笑 sư viết, thích lai khốc, như kim tiếu《Bách Trượng Hoài Hải, NĐHN》
時二虎自庵後而出. 裴睹之驚悸 thời nhị hổ tự am hậu nhi xuất. bùi đổ chi kinh
quý《Hoa Lâm Thiện Giác, NĐHN》
曰: 學人不會, 乞師再指. 師曰: 君自行東我向西 viết: học nhân bất hội, khất sư tái chỉ. sư viết: quân tự hành đông ngã hướng tây《Phúc Hoá Sung, NĐHN》( 東và 西 đều là bổ ngữ nơi chốn)
到江隨曲, 入家隨俗 đáo giang tùy khúc, nhập gia
tùy tục (江và 家đều là bổ ngữ chỉ nơi chốn, không phải là tân ngữ trực tiếp)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét