ĐÁP ÁN PHÓ THỜI THỜI GIAN (tiếp theo)
僧問: 師子未出窟時如何?師曰: 爪牙已露tăng vấn: sư tử vị xuất quật thời như hà? sư viết: trảo nha dĩ lộ = Tăng hỏi: Sư tử khi chưa ra khỏi hang thì thế nào? Sư đáp: Nanh vuốt đã lộ《Tây Thiền Văn Liễn, NĐHN》
師曰: 玄沙曾見雪蜂來sư viết : huyền sa tằng kiến tuyết phong lai = Sư nói: Huyền Sa từng gặp Tuyết Phong《Thạch Sương Sở Viên, NĐHN》
告門人曰: 備湯沐浴, 吾欲行矣cáo môn nhân viết: bị thang mộc dục, ngô dục hành hỹ = Bảo môn nhân rằng: Chuẩn bị nước nóng tắm, ta sắp đi đây《Đơn Hà Thiên Nhiên, NĐHN》
茶罷曰: 某行將老矣... trà bãi viết: mỗ hành tương lão hỹ...? = Uống trà xong mới thưa rằng:
Con sắp già rồi…《Phạm Xung cư sĩ, NĐHN》
安懸知宣宗皇帝隱曜緇行將來法會an huyền tri tuyên tông hoàng đế ẩn diệu truy hành tương lai pháp hội = Tề An đoán biết hoàng đế Tuyên Tông cải dạng khoác áo nâu sòng sắp đến pháp hội《Tề An Diêm Quan, Tống Cao Tăng》
曰: 四面無門山嶽秀, 今朝且得主人歸viết: tứ diện vô môn sơn nhạc tú, kim triêu thả đắc chủ nhân quy = Nói: Núi cao đẹp bốn bề không lối, sáng nay sắp có chủ nhân về《Ngũ Tổ Pháp Diễn, NĐHN》
祖遂辭王曰: 當善修德, 不久疾作, 吾且去矣tổ toại từ vương viết: đương thiện tu đức, bất cửu tật tác, ngô thả khứ hỹ = Tổ bèn từ giã vua nói: Phải khéo tu đức, không lâu bệnh sẽ phát, tôi sắp đi
rồi《Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN》
3-6. Biểu thị thường hằng hoặc tạm có, biến hóa
(表暫biểu tạm
, 變化biến
hoá
)
a/ Biểu thị thường có: 常thường, 素tố: vốn dĩ, vốn là, xưa nay, 雅nhã: vốn thường, 恆hằng: thường, thường xuyên, luôn, mãi…
祕魔巖和尚常持一木叉ma nham hoà thượng thường
trì nhất mộc xoa = Hòa Thượng Bí Ma Nham thường cầm một cây đinh ba《Bí Ma Nham Hoà Thượng, NĐHN》
b/ Biểu thị tạm thời: 暫tạm, 聊liêu: tạm, hãy tạm, 聊且liêu thả: tạm thời…
湖塘亮長老問: 承聞師兄畫得先師真, 暫請瞻禮hồ đường lượng trưởng lão vấn : thừa văn sư huynh họa
đắc tiên sư chân, tạm thỉnh
chiêm lễ = Trưởng lão Lượng ở Hồ Đường hỏi: Từng nghe sư huynh vẽ được chân dung của
tiên sư, tạm thỉnh chiêm lễ《Bắc Lan Nhượng, NĐHN》
c/ Biểu thị tức khắc: 亟cực: vội, lập tức, 遽cự: vội, 暴bộc: đột ngột, 立lập, 輒triếp, 蔙toàn, 頓đốn, 隨tùy, 即tức: lập tức, tức khắc, liền, ngay, bèn, 尋tầm: chẳng bao lâu…: đều có nghĩa là liền, bèn, ngay, vội, lập
tức, tức khắc, chẳng bao lâu…
一夕, 聞晚參鼓, 步出經堂, 舉頭見月, 遂大悟. 亟趨方丈, 堂望見, 即為印可nhất tịch, văn vãn tham cổ, bộ xuất kinh đường, cử đầu kiến nguyệt, toại đại ngộ. cực xu phương trượng, đường vọng kiến, tức vi ấn khả = Một buổi tối nghe trống vãn tham, ra khỏi pháp đường,
ngẩng đầu thấy trăng liền đại ngộ, vội đi nhanh về phương trượng, Đường trông
thấy liền ấn khả《Hoàng Long Đạo Chấn, NĐHN》(Đường đây là Đơn Hà Tử Thuần Hư Đường)
BÀI TẬP
師素不迎送, 客無貴賤, 皆坐而揖之sư tố bất nghinh tống, khách vô quý tiện, giai toạ nhi ấp chi《Thiên Hoàng Đạo Ngộ, NĐHN》
二十年不問家人產. 雅從善知識遊nhị thập niên bất vấn
gia nhân sản. nhã tùng thiện tri thức du《Thích Minh Long, Minh Cao Tăng》
門前綠樹無啼鳥,庭下蒼苔有落花.聊與東風論箇事, 分春色屬誰家 môn tiền lục thụ vô đề điểu, đình hạ thương
đài hữu lạc hoa. liêu dữ
đông phong luận cá sự, thập phần xuân
sắc thuộc thùy gia《Tửu Tiên Ngộ Hiền, NĐHN》
遁曰: 愛其神駿聊復畜耳tuần viết: ái kỳ thần tuấn liêu phục súc
nhĩ《Chi Tuần, Cao Tăng Truyện》
祖纔見, 遽曰: 懃兄, 且喜大事了畢tổ tài kiến, cự viết: cần huynh, thả hỷ đại sự liễu tất《Thái Bình Huệ Cần, NĐHN》
今暴得大名, 不祥 kim bộc đắc đại danh, bất tường《Hạng Vũ, Sử Ký》
嚴問: 我有牧牛歌, 輒請闍黎和nghiêm vấn: ngã hữu mục ngưu ca, triếp thỉnh
xà lê hòa《Phong Huyệt, NĐHN》
酋長恚, 令左右以鎚擊之. 鎚至輒斷壞. 長驚異, 延麾下敬事之tù trưởng khuể, lịnh tả hữu dĩ chùy kích chi. chùy chí triếp
đoạn hoại. trưởng kinh dị, diên huy hạ kính sự chi《Quang Hiếu Huệ Lan, NĐHN》
時闍夜多聞是語已, 頓釋所疑thời xà dạ đa văn thị ngữ dĩ, đốn thích sở nghi《Cưu Ma La Đa, NĐHN》
師問: 百年後忽有人問, 和尚以何指示?山乃放身便倒. 師從此契悟, 即禮謝sư vấn: bách niên hậu hốt hữu nhân vấn, hòa thượng dĩ hà chỉ thị? sơn nãi phóng thân tiện đảo. sư tùng thử khế ngộ, tức lễ tạ《Thiên Trúc Nghĩa Trừng, NĐHN》
尋遇韶國師開示, 頓悟本心tầm ngộ thiều quốc sư khai thị, đốn ngộ bổn tâm《Báo Ân Vĩnh An, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét