Thứ Sáu, 27 tháng 9, 2013

3- HÌNH DUNG TỪ

HÌNH DUNG TỪ
(形容詞)

Từ biểu thị trạng thái của hành vi, động tác hoặc tính chất, thanh sắc, đặc điểm của người hay sự vật thì gọi hình dung từ. Vậy liên hệ đến một danh từ hay đại từ, đứng trước nó.
* Với danh từ: cao sơn: núi cao, thanh thiên: trời xanh.
* Với đại từ: tiểu tử, đại huynh
1- Biểu thị hình dạng: đại: lớn, tiểu: nhỏ, cao: cao hồng: sắc đỏ, 參差 sâm sai: không đều, 巍峨 nguy nga: cao lớn.
師豎起拳曰: 開即成掌, 五指參差 sư thụ khởi quyền viết: khai tức thành chưởng, ngũ chỉ sâm sai = Sư dựng đứng nắm tay nói: Mở ra thì thành bàn tay năm ngón so leKhâm Sơn Văn Thúy, NĐHN
2- Biểu thị tính chất của người hay vật: hảo: tốt, ố: xấu, lãnh: lạnh, nhiệt: nóng, hiền: hiền, trung: trung thành, cổ: xưa, , tân: mới
3- Biểu thị trạng thái của hành vi, động tác: tốc: mau, trì: chậm, 洋洋 dương dương: mênh mông, 浩浩 hạo hạo: cuồn cuộn
4- Biểu thị thanh âm: 呼呼hô hô, 吽吽hồng hồng...
1- Đơn (Đơn âm tiết單音節): Thành lập do một từ: cao: cao, thâm: sâu, tiểu: nhỏ, đại: lớn.
2- Kép (Song âm tiết雙音節): Do hai hay ba từ ghép thành: 徘徊bồi hồi: chần chừ, 惻隱trắc ẩn: thương xót, 阿諛 a du: a dua, 偉大vĩ đại: to lớn, 美麗 mỹ lệ: đẹp đẽ, 莊嚴trang nghiêm: nghiêm trang, 重要trọng yếu: trọng yếu
3- Trùng điệp (): Do hình dung từ đơn âm lặp lại.
油油du du: thình lình, 紛紛phân phân: rối loạn, xôn xao 零零linh linh: lẻ loi, 森森sâm sâm: rậm rạp, 擾擾 nhiễu nhiễu: lăng xăng, 昭昭chiêu chiêu: rõ ràng,  浩浩蕩蕩 hạo hạo đãng đãng: mênh mông bát ngát, 遠遠近近viễn viễn cận cận: xa xa gần gần
松檜森森密密tùng cối sâm sâm mật mật = Tùng thông san sát rậm rạp.
虛隙日光, 纖埃擾擾. 清潭水底, 影像昭昭 hư khích nhật quang, tiêm ai nhiễu nhiễu. thanh đàm thủy để, ảnh tượng chiêu chiêu Ánh sáng mặt trời chiếu qua khe hở bụi trần lăng xăng, nước dưới đầm trong ảnh tượng rõ ràng.
今時學者紛紛擾擾kim thời học giả phân phân nhiễu nhiễu Học giả ngày nay chộn rộn lăng xăng.
            Tính chất hình dung từ trong câu chủ yếu làm định ngữ, vị ngữ, trạng ngữ bổ ngữ. Chức năng chủ yếu của hình dung từ tu sức cho trung tâm ngữ.
            1- Làm định ngữ
垂絲千尺, 意在孤舟獨棹, 不犯thùy ti thiên xích, ý tại thâm đàmcô chu độc trác, bất phạm thanh ba = Thả tơ ngàn thước, ý tại đầm sâu… thuyền đơn riêng chèo chẳng chạm sóng xanhLương Sơn Duyên Quán, NĐHN
恢恢之天網 khôi khôi chi thiên võng = Lưới trời lồng lộng.
師曰: sư viếtnhữ quý ngã tiện = Sư nói: Ông sang ta hènTiêu Dao Hoài Trung, NĐHN
今將正法付囑於汝. 守護 kim tương chánh pháp phó chúc ư nhữ. nhữ thiện thủ hộ = Nay đem chánh pháp trao cho ông, ông khéo gìn giữMa Ha Ca Diếp, NĐHN
入坐 trực nhập tọa = Đi thẳng vào chỗ ngồi.
黃昏雨淋淋, 被趁出hoàng hôn vũ lâm lâm địa, bị sấn xuất = Hoàng hôn mưa lất phất bị đuổi điVong Danh Cổ Túc, NĐHN
: 牛頭未見四祖時如何?師曰: 富貴多賓客. : 見後如何?師曰: 貧窮絕往還vấnngưu đầu vị kiến tứ tổ thời như hàsư viếtphú quý đa tân khách. viếtkiến hậu như hàsư viếtbần cùng tuyệt vãng hoàn = Hỏi: Ngưu Đầu (Pháp Dung) khi chưa gặp Tứ Tổ (Đạo Tín) thì thế nào? Sư nói: Giàu sang nhiều khách viếng. Hỏi: Sau khi gặp thì thế nào? Sư nói: Nghèo hèn dứt tới luiLâm Khê Cánh Thoát, NĐHN
禮義生於富足 lễ nghĩa sinh ư phú túc = Lễ nghĩa sinh ra ở sự giàu có sung túc.
(富足 làm tân ngữ cho giới từ )


Bài tập về Hình Dung Từ
師曰: sư viếtxích đoản thốn trườngTrường Sa Cảnh Sầm, NĐHN
雪峰曰: 世界一尺, 古鏡一尺, 世界一丈, 古鏡一丈tuyết phong viếtthế giới khoát nhất xích, cổ kính khoát nhất xích, thế giới khoát nhất trượng, cổ kính khoát nhất trượngHuyền Sa Sư Bị, NĐHN
師曰: 江水七尺sư viếtgiang thủy thâm thất xíchHồng Châu Đông Thiền, NĐHN

聞不如viễn văn bất như cận kiếnĐồng An Thường Sát, NĐHN
今時學人且要取自己真正見解 kim thời học nhân thả yếu minh thủ tự kỷ chân chánh kiến giải
祖曰: 明昨日事tổ viếtnhữ thâm minh tạc nhật sựBách Trượng Hoài Hải, NĐHN
: 古人道, 楖栗橫擔不顧人, 入千峰萬峰去. 未審那裡是佗住處? vấn: cổ nhân đạo,  trất lật hoành đảm bất cố nhân,  trực nhập thiên phong vạn phong khứ. vị thẩm na lý thị tha trụ xứChiêu Giác Khắc Cần, NĐHN


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét