Đáp án tuần trước (2-2 Đại
từ)
如何免得斯咎? như hà miễn đắc tư cữu = Thế nào tránh khỏi lỗi đó?《Lạc Phố Nguyên An, NĐHN》
禍生由此 họa sinh do thử = Tai họa sinh ra do đây.
晚至龍門,以平日所證白佛眼. 眼曰: 此皆學解,非究竟事. 欲了生死,當求妙悟. 師駭然諦信 vãn chí long môn, dĩ bình nhật sở chứng bạch phật
nhãn. nhãn viết: thử giai học giải, phi cứu cánh sự. dục liễu sanh tử, đương cầu diệu ngộ. sư hãi nhiên đế tín = Chiều tối đến Long Môn, đem những chỗ nhận được ngày thường thưa với
Phật Nhãn. Nhãn nói: “Đây chỉ là học giải, chẳng phải việc cứu cánh, muốn
thoát sanh tử nên cầu diệu ngộ”. Sư giật mình, tin sâu《Vân Cư Pháp Như, NĐHN》
是諸法空相 thị chư pháp không tướng = Tướng không của các pháp này《Bát Nhã tâm Kinh》
當爾時小僧有如夢覺. 珠在手焉 đương nhĩ thời tiểu tăng hữu như mộng giác. châu tại thủ yên = Ngay lúc ấy tiểu tăng như người đang mộng chợt tỉnh, hạt châu nằm ở trong tay《Thích Đại Xuyên, Tống Cao Tăng》
須菩提曰: 此義深遠, 吾不能說. 會中有彌勒大士, 汝往彼問tu bồ đề viết: thử nghĩa thâm viễn, ngô bất năng thuyết. hội trung hữu di lặc
đại sĩ, nhữ vãng bỉ vấn = Tu-bồ-đề nói: Nghĩa này thâm sâu, trong hội có đại sĩ Di Lặc, ông nên đến người ấy mà hỏi《Xá Lợi Phất, NĐHN》(此 là chỉ thị định từ, 彼là chỉ thị đại từ, ngữ pháp hiện nay đều gọi là chỉ thị đại từ)
不以夫一害此一 bất dĩ phù nhất hại thử nhất = Không lấy cái một kia hại cái một này《Tuân Tử, Giải Tế》
祖受教, 造于少室. 其得法傳衣事跡達磨章具之矣 tổ thụ giáo, tạo vu thiếu thất. kỳ đắc pháp truyền y sự tích. đạt ma chương cụ chi hĩ: Tổ nghe lời đến Thiếu Thất. Sự tích truyền y và đắc pháp có đầy đủ trong chương Đạt Ma《Huệ Khả Đại Tổ, CĐTĐ》[còn chương kể chuyện
này là chương Huệ Khả]
師良久卻召其人. 其人應諾sư lương cửu khước triệu kỳ nhân. kỳ nhân ứng nặc = Sư im lặng giây lâu, gọi
người kia, người kia lên tiếng dạ《Hòa An Thông, CĐTĐ》
問: 此肖誰? 雲曰: 與和尚無異vấn: thử tiêu thuỳ? vân viết: dữ hòa thượng vô dị = Hỏi: Đây giống ai? Vân nói: Cùng Hòa thượng không khác《 Thiên Tuế Bảo Chưởng, NĐHN》
僧問巖頭: 起滅不停時如何?巖叱曰: 是誰起滅?tăng vấn nham đầu: khởi diệt bất đình thời như hà? nham sất viết: thị thùy khởi
diệt? = Tăng hỏi Nham Đầu: Khởi diệt chẳng dừng
thì thế nào? Nham Đầu quát nói: Cái gì khởi
diệt?《Nham Đầu, NĐHN》
祖問: 汝從何來?欲求何事?tổ vấn: nhữ tùng hà
lai? dục cầu hà sự? = Tổ hỏi: Ông từ đâu đến? Muốn cầu việc gì?《Tín Châu Trí Thường, NĐHN》
胡不流布普示眾生令使見聞發菩提心獲大利樂乎hồ bất lưu bố phổ thị chúng sanh linh sử kiến văn phát bồ đề tâm hoạch đại lợi lạc hồ = Sao chẳng lưu bố dạy khắp chúng sanh khiến họ thấy nghe, phát bồ
đề tâm được nhiều lợi ích?《Thích Pháp Chiếu, Đường Cao Tăng》
師問曰: 孤坐奚為?sư vấn viết: cô tọa hề vị? = Sư hỏi rằng: Vì sao ngồi một mình?《Quật Đa Tam Tạng, NĐHN》
2-3 Đại từ
Chức năng chính của đại từ là làm chủ ngữ,
tân ngữ và định ngữ.
主曰: 此是法. 師曰: 是甚麼法? chủ viết: thử thị pháp. sư viết: thị thậm ma pháp? = Tọa chủ nói: Đây là
pháp. Sư nói: Là pháp gì?《Mã Tổ Đạo Nhất, NĐHN》
汝見何道理, 便禮拜?nhữ kiến hà đạo lý, tiện lễ bái? = Ông thấy đạo lý gì mà lễ bái《Vạn Sam Thiệu Từ, NĐHN》
我若不打汝諸方笑我也 ngã nhược bất đả nhữ chư phương tiếu ngã dã = Ta nếu chẳng đánh ông, các nơi sẽ
cười ta《Mã Tổ Đạo Nhất,
NĐHN》
築室於玆 trúc thất ư tư = Làm nhà ở đó.
今時世人不會此理kim thời thế nhân bất hội thử lý = Người đời thời
nay chẳng hội lý này《Phá Tướng Luận, TTLM》
我師云. 夫妙湛圓寂體用如如ngã sư vân. phù diệu trạm viên tịch thể
dụng như như = Thầy ta nói: Phàm diệu trạm viên tịch
thể dụng như như《Huyền Sách,
CĐTĐ》
(我là nhân xưng đại
từ làm định ngữ cho danh từ 師)
他時向孤峰頂上 tha thời hướng cô phong đỉnh thượng = Khi khác hướng trên đỉnh cô phong《Đức Sơn Tuyên Giám, NĐHN》
(他là phiếm chỉ đại từ làm định ngữ cho
danh từ 時)
今之學者未脫生死,病在甚麼處?kim chi học giả vị thoát sanh tử, bệnh tại thậm ma xứ? = Học giả ngày nay chưa thoát sanh tử,
bệnh tại chỗ nào?《Hoàng Long Duy Thanh, NĐHN》
(甚麼là nghi vấn đại
từ làm định ngữ cho danh từ 處)
師曰: 何處有恁麼人?sư viết: hà xứ hữu nhẫm ma
nhân? = Sư nói: chỗ nào có người này《Thanh Tuyền Thủ Thanh, NĐHN》
4. Làm vị ngữ: Đại từ rất ít
khi làm vị ngữ, trừ một vài trường hợp nào đó.
兩人相彼此 lưỡng nhân tương bỉ thử = Hai người cùng chê bai nhau.
?
Về Đại từ nghi vấn, trong các ngữ lục
lại sử dụng rất nhiều theo Hán ngữ hiện đại: 甚 thậm: gì, nào, 甚麼 thậm ma: gì, nào, 作麼生 tác ma sanh: thế nào, ra sao, 恁麼 nhẫm ma: như thế, làm thế nào, 怎麼 chẫm ma: sao, thế nào, ra sao, 什麼 thập ma: cái gì.
乃往參雪峰. 峰問: 甚處來?nãi vãng tham tuyết phong. phong vấn: thậm xứ lai? = Bèn đến tham vấn
Tuyết Phong, Phong hỏi: Nơi nào đến?《Ni Huyền Cơ, NĐHN》
師曰: 汝道老僧即今在甚麼處?sư viết: nhữ đạo lão tăng tức kim tại
thậm ma xứ? = Sư nói: Ông nói
lão tăng nay ở chỗ nào?《Nam Dương Huệ Trung, NĐHN》
國師曰: 適來意作麼生?師曰: 向阿誰說即得 quốc sư viết: thích lai ý tác ma sanh? sư viết: hướng a thùy thuyết tức đắc = Quốc sư nói: Vừa
rồi ý thế nào. Sư nói: nói với ai được《Đam Nguyên Ứng Chân, NĐHN》
祖曰: 甚麼物恁麼來?tổ viết: thậm ma vật nhẫm ma lai? = Tổ nói: Đem vật
gì đến? 《Nam Nhạc Hoài
Nhượng, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét