***
Trước hết chúng ta điểm qua những từ loại, hiểu rõ từ cơ bản, về sau khi đến ngữ và câu, chúng ta sẽ thấy dễ hiểu hơn,sẽ có phần thực tập dịch các thí dụ trong bài.
***
Bài 1
TÓM
TẮT TỪ LOẠI
Những từ không có ý nghĩa rõ ràng, đứng một mình không có nghĩa nhất định, chỉ dùng để bổ sung tình thái cho thực từ, gọi là hư từ. Những từ như và, với, của… là hư từ vì ta không thể hình dung được biểu vật tương ứng với từ đó.
Hư từ gồm có:
⑦- Phó từ: Phó từ là những từ đặt trước hình dung từ hoặc động từ để tu sức (bổ sung ý nghĩa) cho những từ đó.
甚thậm: rất, lắm, 不 bất: chẳng, đừng, 最 tối: rất, tột bậc…
⑧- Giới từ: Giới từ là một hư tự đặt sau một thực tự, để liên lạc thực tự ấy với thực tự khác. Giới từ không thể dùng độc lập.
Giới từ thường dùng: 於 ư: ở, ở tại, 于vu: ở tại....
⑨- Liên từ: Liên từ dùng để nối từ với từ, ngữ với ngữ, câu với câu.
與dữ: cùng, 及cập: cùng...
⑩- Trợ từ: Trợ từ là những từ bản thân không có ý nghĩa thực tại, không có công dụng về ngữ pháp chỉ dùng để trợ giúp cho từ, ngữ, câu để bổ sung ý nghĩa cho từ, ngữ, câu đó.
也dã, 矣hĩ, 耳nhĩ, 已dĩ...
Thán từ thường được sử dụng độc lập trong câu. Có thể đặt đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
呼hô, 吁hu...***
Tiếp theo cần có chút khái niệm về những từ loại đó làm gì trong câu:
***Bài 1 giới thiệu qua đôi khái niệm. Bạn xem cho biết để khi vào từng từ loại sẽ có cái nhìn chung, dễ hiểu.***Các bạn tải bài này về máy bấm vào tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét