Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Phó từ phạm vi

ĐÁP ÁN: Phó từ trình độ.
師乃曰: 離師早不盡師意sư nãi viết: ly sư thái tảo bất tận sư ý = Sư liền nói: Lìa thầy sớm quá không thấu hết được ý thầyKhâm Sơn Văn Thuý, NĐHN
南方多知識nam phương phả đa tri thức = Phương Nam có rất nhiều thiện tri thứcHoàng Bá Huệ, NĐHN
師著參同契一篇. 辭旨幽濬有注解大行於世sư trước tham đồng khế nhất thiên. từ chỉ u tuấn phả hữu chú giải đại hành ư thế = Sư trước tác bài Tham Đồng Khế, lời văn chỉ thú sâu sắc, có nhiều chú giải lưu hành ở đờiThạch Đầu Hi Thiên, CĐTĐL
國主加欽重quốc chủ ích gia khâm trọng = Quốc chủ càng thêm cung kính tôn trọngKhai Tiên Thiệu Tông, NĐHN(Quốc chủ lúc đó là Lý chủ Giang Nam)
直須心心不觸物步步無處所, 常不間斷得相應trực tu tâm tâm bất xúc vật bộ bộ vô xứ sở, thường bất gián đoạn sảo đắc tương ưng = Cần phải tâm không dính mắc, mỗi mỗi không chỗ nơi, thường không gián đoạn mới được chút ít tương ưngĐộng Sơn Lương Giới, NĐHN
師撮其樞要, 舉大綱sư toát kỳ khu yếu, lược cử đại cương = Sư nắm đượcchỗ then chốt kia, nêu sơ qua đại cươngĐộng Sơn Thủ Sơ, NĐHN

Phó từ phạm vi biểu thị phạm vi của động tác, hoặc tính chất  sự vật. Chủ yếu tu sức động từ, hình dung từ, cũng có thể tu sức danh từ hoặc số từ. Thường làm trạng ngữ. Có các từ sau : tận, tất, cử, thiên, tinh, cụ, câu, hàm, tất, thông, cộng, đồng, 相與tương dữ, trực, đặc, nãi, tài, đãn
Chia làm 7 loại sau :
giai, tận, tất, cử, thiên, tinh, cụ, câu, hàm, tất, đều có nghĩa “đều”, “toàn
一切善惡, 有為無為, 如夢幻nhất thiết thiện ác, hữu vi vô vi, giai như mộng huyễn = Tất cả thiện ác, hữu vi vô vi đều như mộng huyễnCưu Ma Đa La, NĐHN
劫火洞然, 大千, 未審這箇壞不壞? kiếp hỏa đỗng nhiên, đại thiên câu hoại, vị thẩm giá cá hoại bất hoại? = Kiếp hỏa rỗng suốt đại thiên đều hoại, chưa biết cái này hoại hay không hoại?Trung Ấp Hồng Ân, NĐHN
phàm: tất cả, hết thảy, gồm, cộng: cùng, chung, đồng: cùng, tương: cùng, cùng nhau, 相與tương dữ
吾自到此 , 五度中毒ngô tự đáo thử,  phàm ngũ độ trúng độc = Ta từ khi đến đây, trúng độc hết thảy năm lần Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN
: 如何是本來人師曰: 坐不相識vấn: như hà thị bổn lai nhân? Sư viết: cộng tọa bất tương thức = Hỏi: Thế nào là người xưa nay? Sư đáp: Cùng ngồi mà chẳng biết nhauĐại Đồng Quảng Trừng, NĐHN
tương: cùng, cùng nhau, giao, 更相 canh tương: hỗ tương, lẫn nhau, 相與tương dữ.
鐘中無鼓響, 鼓中無鐘聲, 鐘鼓不相交chung trung vô cổ hưởng,  cổ trung vô chung thanh, chung cổ bất tương giao = Trong chuông không âm thanh trống, trong trống không có âm thanh chuông, chuông trống chẳng tương giaoHuyền Sa Sư Bị, NĐHN
điệt: thay phiên, luân phiên, đắp đổi, lần lượt, thay nhau, đệ: lần lượt, theo thứ tự, 更互 canh hỗ: luân phiên, lẫn nhau.
處也衆中有知師姓朱者, 相推識  xứ dã chúng trung hữu tri sư tánh châu giả. điệt tương suy thức =  Trong chúng xứ (Việt Châu) có người biết Sư họ Châu mới lần lượt tìm đếnĐại Châu Huệ Hải, CĐTĐ

BÀI TẬP Phó từ phạm vi
2-1. Biểu thị bao quát
人人, 庵主為甚麼無?主曰: 且坐喫茶 nhân nhân tận hữu am chủ vi thậm ma vôchủ viết: thả toạ khiết trà  Huyền Sa Sư Bị, NĐHN
知世法及諸佛法, 性無差別tất tri thế pháp cập chư Phật pháp tánh vô sai biệtTrường Sa Cảnh Sầm, NĐHN
如大地水, 一切魚龍初生及至老死, 所受用水, 皆平等như đại địa thủy, nhất thiết ngư long sơ sanh cập chí lão tử, sở thọ dụng thủy, tất giai bình đẳngAn Quốc Huệ Cầu, NĐHN
如是六窗, như thị lục song, câu hoán câu ứngTrung Ấp Hồng Ân, NĐHN
彼眾聞偈, 頓悟無生, 願出家, 以求解脫bỉ chúng văn kệ, đốn ngộ vô sanh, hàm nguyện xuất gia, dĩ cầu giải thoátTổ Long Thọ, NĐHN
于時英俊, 受印可者多矣vu thời anh tuấn tất tập, thọ ấn khả giả đa hỹTiến Phúc Ngộ Bản, NĐHN
得箇入處, 直須颺下入處始得 đắc cá nhập xứ, trực tu dương hạ nhập xứ thủy đắcCổ Sơn An Vĩnh, NĐHN
2-2. Biểu thị cùng chung.
一日, 入山斫木nhất nhật đồng nhập sơn chước mộcTuyền Châu Ngõa Quan, NĐHN
僧問: 四山逼時如何?tăng vấn, tứ sơn tương bức thời như hà?Diệu Thắng Huyền Mật, NĐHN
2-3. Biểu thị hỗ tương
更相回互canh tương hồi hỗBảo Tích Tông Ánh, NĐHN
施財施力, 相與建寺thí tài thí lực, tương dữ kiến tựLong Hồ Phổ Văn, NĐHN
2-4. Biểu thị lần lượt, luân phiên.
師資, 衣以表信, 法乃印心sư tư đệ thụ,  y  dĩ biểu tín,  pháp nãi ấn tâmThanh Nguyên Hành Tư, NĐHN
任汝二輪更互, 碧潭雲外不相關nhậm nhữ nhị luân canh hỗ chiếu, bích đàm vân ngoại bất tương quanKính Sơn Hồng Nhân, NĐHN


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét