ĐÁP ÁN:
Phó từ trình độ.
師乃曰: 離師太早不盡師意sư nãi viết: ly sư thái
tảo bất tận sư ý = Sư liền nói: Lìa thầy sớm quá không thấu hết
được ý thầy《Khâm Sơn Văn Thuý, NĐHN》
南方頗多知識nam phương phả
đa tri thức = Phương Nam có rất nhiều thiện tri thức《Hoàng Bá Huệ, NĐHN》
師著參同契一篇. 辭旨幽濬頗有注解大行於世sư trước tham đồng khế nhất thiên. từ chỉ u tuấn phả hữu chú giải đại hành
ư thế = Sư trước tác bài Tham Đồng Khế, lời văn chỉ
thú sâu sắc, có nhiều chú giải lưu hành ở đời《Thạch Đầu Hi Thiên, CĐTĐL》
國主益加欽重quốc chủ ích
gia khâm trọng = Quốc chủ càng thêm cung kính tôn trọng《Khai Tiên Thiệu Tông, NĐHN》(Quốc chủ lúc đó là Lý chủ Giang Nam)
直須心心不觸物步步無處所, 常不間斷稍得相應trực tu tâm tâm bất xúc vật bộ bộ vô xứ sở, thường bất gián đoạn sảo đắc tương ưng = Cần phải tâm không dính mắc, mỗi mỗi không chỗ
nơi, thường không gián đoạn mới được chút ít tương ưng《Động Sơn Lương Giới, NĐHN》
師撮其樞要, 略舉大綱sư toát kỳ khu yếu, lược cử đại
cương = Sư nắm đượcchỗ then chốt kia, nêu sơ qua đại
cương《Động Sơn Thủ Sơ, NĐHN》
Phó từ phạm vi biểu thị phạm vi của động tác, hoặc
tính chất sự vật. Chủ yếu tu sức động từ,
hình dung từ, cũng có thể tu sức danh từ hoặc số từ. Thường làm trạng ngữ. Có
các từ sau : 盡tận, 悉tất, 舉cử, 偏thiên, 并tinh, 具cụ, 俱câu, 咸hàm, 畢tất, 通thông, 共cộng, 同đồng, 相與tương dữ, 直trực, 特đặc, 乃nãi, 才tài, 但đãn…
Chia làm 7 loại sau :
皆giai, 盡tận, 悉tất, 舉cử, 偏thiên, 并tinh, 具cụ, 俱câu, 咸hàm, 畢tất, 既ký…
đều có nghĩa “đều”, “toàn”
一切善惡, 有為無為, 皆如夢幻nhất thiết thiện ác, hữu vi vô vi, giai như mộng huyễn = Tất cả thiện ác, hữu vi vô vi đều như mộng huyễn《Cưu Ma Đa La, NĐHN》
劫火洞然, 大千俱壞, 未審這箇壞不壞? kiếp hỏa đỗng nhiên, đại thiên câu
hoại, vị thẩm giá cá hoại bất hoại? = Kiếp hỏa rỗng suốt đại thiên đều hoại, chưa biết cái này hoại hay không hoại?《Trung Ấp Hồng Ân, NĐHN》
凡phàm: tất cả, hết thảy, gồm, 共cộng: cùng, chung, 同đồng: cùng, 相tương: cùng, cùng nhau, 相與tương dữ…
吾自到此 , 凡五度中毒ngô tự đáo thử, phàm ngũ độ trúng độc = Ta từ khi đến đây, trúng độc hết thảy năm lần 《Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN》
問: 如何是本來人?師曰: 共坐不相識vấn: như hà thị bổn lai nhân? Sư viết: cộng tọa bất tương thức = Hỏi: Thế nào là người xưa nay? Sư đáp: Cùng ngồi mà chẳng biết nhau《Đại Đồng Quảng Trừng, NĐHN》
相tương: cùng, cùng nhau, 交giao, 更相 canh tương: hỗ tương, lẫn nhau, 相與tương dữ.
鐘中無鼓響, 鼓中無鐘聲, 鐘鼓不相交chung trung vô cổ hưởng, cổ trung vô
chung thanh, chung cổ bất tương
giao = Trong chuông không âm thanh trống, trong trống không
có âm thanh chuông, chuông trống chẳng tương giao《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
迭điệt: thay phiên, luân phiên, đắp đổi, lần lượt, thay nhau, 遞đệ: lần lượt, theo thứ tự, 更互 canh hỗ: luân phiên, lẫn nhau.
處也衆中有知師姓朱者, 迭相推識 xứ dã chúng trung hữu tri sư tánh châu giả. điệt tương suy thức = Trong chúng xứ (Việt Châu) có người biết Sư họ
Châu mới lần lượt tìm đến《Đại Châu Huệ Hải, CĐTĐ》
BÀI TẬP Phó từ
phạm vi
2-1.
Biểu thị bao quát
人人盡有, 庵主為甚麼無?主曰: 且坐喫茶 nhân nhân tận hữu am chủ vi thậm ma vô?chủ viết: thả toạ khiết trà 《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
悉知世法及諸佛法, 性無差別tất tri thế pháp cập chư Phật pháp tánh vô sai biệt《Trường Sa Cảnh Sầm, NĐHN》
如大地水, 一切魚龍初生及至老死, 所受用水, 悉皆平等như đại địa thủy, nhất thiết ngư long sơ sanh cập chí lão tử, sở thọ dụng thủy, tất giai
bình đẳng《An Quốc Huệ Cầu, NĐHN》
如是六窗, 俱喚俱應như thị lục song, câu hoán câu ứng《Trung Ấp Hồng Ân, NĐHN》
彼眾聞偈, 頓悟無生, 咸願出家, 以求解脫bỉ chúng văn kệ, đốn ngộ vô sanh, hàm nguyện
xuất gia, dĩ cầu giải thoát《Tổ Long Thọ, NĐHN》
于時英俊畢集, 受印可者多矣vu thời anh tuấn tất
tập, thọ ấn khả giả đa hỹ《Tiến Phúc Ngộ Bản, NĐHN》
既得箇入處, 直須颺下入處始得 ký đắc cá nhập xứ, trực tu dương hạ nhập xứ thủy đắc《Cổ Sơn An Vĩnh, NĐHN》
2-2. Biểu thị cùng chung.
一日, 同入山斫木nhất nhật đồng
nhập sơn chước mộc《Tuyền Châu Ngõa Quan, NĐHN》
僧問: 四山相逼時如何?tăng vấn, tứ sơn tương bức thời như hà?《Diệu Thắng Huyền Mật, NĐHN》
2-3.
Biểu thị hỗ tương
更相回互canh tương hồi
hỗ《Bảo Tích Tông Ánh, NĐHN》
施財施力, 相與建寺thí tài thí lực, tương dữ kiến tự《Long Hồ Phổ Văn, NĐHN》
2-4. Biểu thị lần lượt, luân phiên.
師資遞授, 衣以表信, 法乃印心sư tư đệ thụ, y
dĩ biểu tín, pháp nãi ấn
tâm《Thanh Nguyên Hành Tư, NĐHN》
任汝二輪更互照, 碧潭雲外不相關nhậm nhữ nhị luân canh hỗ chiếu, bích đàm vân ngoại bất
tương quan《Kính Sơn Hồng Nhân, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét