ĐÁP ÁN tuần trước
Cho biết những đại từ trong các câu sau, và dịch ra Việt
1/ 我今將滅, 用傳於汝. 汝受(吾)教
ĐTNX I ĐTNX II ĐTNX I
Ngã kim tương
diệt, dụng truyền ư nhữ. nhữ thụ ngô giáo《A Nan Tôn Giả, NĐHN》.: Ta nay sắp tịch, đem truyền
cho ông, ông nhận giáo pháp của ta
2/ 帝問曰: 朕即位已來
ĐTNX I
Đế vấn viết trẫm tức vị dĩ lai《Bồ
Đề Đạt Ma, NĐHN》: Vua hỏi rằng: Trẫm từ khi lên
ngôi đến nay.
3/ 唱予和汝同氣相求
ĐTNX I ĐTNX II
Xướng dư hòa nhữ đồng khí tương cầu《Thích
Tăng Triệu, Cao Tăng Truyện:tôi xướng ông hòa theo đồng khí tương cầu.
4/時我自謂無過, 請師示之... 我責躬悔過以來, 聞諸惡言
ĐTNX
I ĐTNX I
ĐTNX I
, 如風如響, 況今獲飲無上甘露, 而反生熱惱邪?
Thời
ngã tự vị vô quá, thỉnh sư thị chi... ngã trách cung hối quá dĩ lai, văn chư ác
ngôn, như phong như hưởng, huống kim hoạch ẩm vô thượng cam lộ, nhi phản sinh
nhiệt não da?《Tổ Xà Dạ Đa, NĐHN》: Lúc ấy, ta tự cho là không có lỗi, thỉnh sư chỉ dạy … Ta
trách mình sám hối lỗi đến nay, nghe các lời ác như gió thoảng, như âm vang, huống
nữa là nay được uống cam lồ vô thượng mà lại sanh phiền não ư?
5/復言: 吾以清淨法眼, 將付於汝. 汝可流布, 無令斷絕
ĐTNX I ĐTNX II
Phục ngôn: ngô dĩ thanh tịnh pháp nhãn, tương phó
ư nhữ. nhữ khả lưu bố, vô linh đoạn tuyệt《Ma Ha Ca Diếp, NĐHN》: Lại nói: ta đem pháp nhãn thanh tịnh
giao phó cho ông, ông nên lưu truyền rộng rải, chớ để đoạn dứt.
6/ 寒山曰: 你去遊五臺作甚麼?
ĐTNX II
Hàn Sơn viết: nễ khứ du ngũ đài tác thậm ma? 《Thiên Thai Phong
Can, NĐHN》: Hàn Sơn nói: ông
đi Ngũ Đài làm gì?
7/ 霜曰: 無人識得渠. 師於言下頓省
ĐTNX III
Sương viết: vô nhân
thức đắc cừ. sư ư ngôn hạ đốn tỉnh 《Vân Cái Chí Nguyên,
NĐHN》: Thạch Sương nói:
không có người biết được y. Sư ngay lời nói đó nhanh chóng tỉnh ngộ.
8/僧後問石霜: 撥塵見佛時如何?霜曰: 渠無國土, 甚處逢渠? ĐTNX III
Tăng hậu vấn Thạch Sương: bát trần kiến Phật thời như hà? sương viết: cừ
vô quốc độ, thậm xứ phùng cừ?《Giáp Sơn Thiện Hội, NĐHN》: Về sau, tăng hỏi
ngài Thạch Sương: lúc bỏ trần thấy Phật thì thế nào? Thạch Sương đáp: Y không
có quốc độ, chỗ nào mà gặp y?
9/ 師曰、更深夜靜, 共伊商量
ĐTNX III
Sư viết, cánh thâm
dạ tĩnh, cộng y thương lượng《Ích Châu Tây Mục, NĐHN》: Sư nói: đêm khuya
tịch tĩnh, cùng y thương lượng
ĐẠI TỪ 2-1 tiếp theo
1.4- Đại từ phiếm chỉ (泛指代詞 còn gọi là đại từ vô định 無定代詞) phiếm có nghĩa
là chung chung, không nói rõ ai. Vô định vì không định rõ người nào, vật nào. Gồm
các chữ sau: 或 hoặc: có kẻ, một
người nào, 衆 chúng: mọi người, (它) = 他tha: người
khác, việc khác, 莫 mạc: chẳng ai, chẳng người nào, 各các: mọi người, mọi cái.
或告之曰hoặc cáo chi viết = Có người cho biết rằng
所至少留, 不喜觀覽, 或譏其不韻sở chí thiểu lưu,
bất hỉ quán lãm hoặc cơ kỳ bất vận = Ít dừng lâu nơi đến,
không thích xem cảnh. Có người chê rằng ngài
không phong nhã《Phần Dương Thiện Chiêu, NĐHN》
* 他tha đại từ phiếm chỉ thường làm tân ngữ cho động từ, nếu nó đứng trước danh từ
thì là phiếm chỉ định từ
曰: 既不蒙指示, 又用設齋作甚麼?師曰: 爭敢違背他!viết: ký bất mông chỉ thị, hựu dụng thiết trai
tác thậm ma? sư viết: tranh cảm vi bối tha!= Hỏi: Đã chẳng nhờ chỉ dạy, lại thiết trai làm gì. Sư
nói: Chẳng dám trái điều ấy《Động Sơn Lương Giới, NĐHN》
* 莫 mạc thường làm chủ từ trong
câu
跋摩遊化爲志不滯一方. 既傳經事訖辭還本國. 眾咸祈止莫之能留 bạt ma du hoá vi chí
bất trệ nhất phương. ký truyền kinh sự ngật từ
hoàn bổn quốc. chúng hàm kỳ chỉ mạc
chi năng lưu = Tăng-già Bạt-ma đi hoá
đạo chí chẳng trệ ở một chỗ nào, việc truyền kinh đã xong từ giã trở về nước, mọi
người đều lưu giữ, chẳng ai có thể lưu được《Tăng Già Bạt Ma, Lưu Tống Cao Tăng》
[莫là phiếm chỉ đại từ của
động từ 留. Vì câu văn dùng ở thể phủ định nên tân ngữ 之đưa lên trước động từ留]
* 各các
一日謂眾曰: 汝等諸人, 各信自心是佛。此心即是佛心 nhất nhật vị chúng viết: nhữ đẳng chư nhân, các tín tự tâm thị phật. thử tâm tức thị phật tâm = Một hôm bảo chúng rằng: Này các ông, mọi người tin tự tâm là Phật, tâm này
tức là tâm Phật《Giang Tây Mã Tổ, NĐHN》
1.5- Đại từ ước chỉ (約指代詞) gồm có một chữ
多 đa dịch là phần nhiều, phần lớn, có thể thế người hoặc vật, làm chủ ngữ.
大夫多笑之, 唯晏子信之đại phu đa tiếu chi, duy án tử tín chi = Các đại phu phần nhiều đều cười ông ta, chỉ có Án Tử là tin ông ta《Chiêu Tông Nhị
Niên, Tả Truyện》
1.6- Đại từ bàng chỉ (旁指代詞) Có một từ là異 dị dịch là khác, người khác, cái khác.
觀夫影響相隨未始有異也. 影待形起. 響隨聲來 quan phù ảnh hưởng tương tùy vị thủy hữu dị dã. ảnh đãi hình khởi. hưởng tùy thanh lai = Xem ảnh hưởng theo nhau chưa từng có chỗ khác, ảnh tùy
hình khởi, vang theo tiếng đến《Thích Tông Mật, Tống
Cao Tăng》
吾以子爲異之問ngô dĩ tử vi dị chi
vấn = Ta tưởng ngươi hỏi về những người khác《Luận Ngữ》
1.7- Tôn xưng và khiêm xưng (尊稱 - 謙稱)
a- Tôn xưng (尊稱)
Để biểu thị sự tôn trọng
người đối diện, thời cổ đại có một số từ đặc thù dành cho sự cung
kính, có thể chia làm ba loại.
- Phổ thông tôn xưng (普通尊稱): gồm các từ như 君 quân, 先生 tiên sinh, 子 tử, 公 công, 夫子 phu tử, 足下túc hạ [1], 長者 trưởng giả...
- Chức vụ tôn xưng, những
đại từ này tùy thời mà
xuất hiện trong bản văn. Ngày trước để gọi vua chúa quan
liêu, nay để gọi những người trong
chức vụ lớn tùy chỗ mà xuất hiện những từ đặc thù riêng: 陛下bệ hạ, 大王đại vương, 和尚 hòa thượng…
師曰: 還見虛空麼?帝曰: 見. 師曰: 他還眨目視陛下否?sư viết: hoàn kiến hư không ma?đế viết: kiến. sư viết: tha hoàn trát mục thị bệ hạ phủ? = Sư nói: Lại thấy hư không chăng? Vua nói: Thấy. Sư nói: Hư không có nhìn bệ hạ chăng?《Huệ Trung Quốc Sư, NĐHN》
- Những tôn xưng khác: 使君sứ quân, 將君tướng quân…
師曰: 人傳使君讀萬卷書籍, 還是否?(刺史李渤)曰: 然 sư viết: nhân truyền sứ quân độc vạn quyển thư tịch, hoàn thị phủ? (Thứ sử Lý Bột) viết: nhiên = Sư nói: Người ta nói sứ quân đọc vạn quyển sách phải
chăng? (Thứ sử Lý Bột) đáp: Đúng vậy《Quy Tông Trí Thường, NĐHN》 [từ thời Hán, chức quan
Thứ sử cũng gọi là sứ quân]
b- Khiêm xưng (謙稱) tiếng để tự xưng một cách
khiêm tốn. Những vị vua ngày xưa khi muốn nói khiêm tốn thường dùng các danh
xưng như 予 dư, 寡人 quả nhân...
Ngoài ra cũng có nhiều từ để tự xưng như 愚ngu, 忝thiểm… đều có ý nhún mình, như tự
nói kẻ ngu này, kẻ hèn này…
王遽問祖曰: 予國素絕妖訛, 師所傳者當是何宗?祖曰: 王國昔來, 實無邪法. 我所得者, 即是佛宗 vương cự vấn tổ viết: dư quốc tố tuyệt yêu ngoa, sư sở truyền giả đương thị hà tông? tổ viết: vương quốc tích lai, thực vô tà pháp. ngã sở đắc giả, tức thị phật tông = Vua bèn hỏi Tổ rằng: “Nước ta vốn dĩ không có yêu quái lừa
gạt, Thầy đang truyền tông gì? Tổ nói: “Vương quốc xưa nay đúng là không có tà
pháp, chỗ tôi được là tông chỉ của Phật”《Tổ Bà Xá Tư Đa, NĐHN》
時李王在座下, 不肯, 乃白法眼曰: 寡人來日致茶筵, 請二人重新問話thời lý vương tại toạ hạ, bất khẳng, nãi bạch pháp nhãn viết: quả nhân lai
nhật trí trà diên, thỉnh nhị nhân trùng tân vấn thoại = Lúc đó Lý vương ở dưới toà chẳng chấp nhận, bèn thưa với
Pháp Nhãn rằng: Ngày mai quả nhân thiết trà mời nhị vị nhắc lại vấn thoại này《Phụng Tiên Thâm, NĐHN》
Bài tập:
分明對眾說. 遠洞散寒雲, 幽窗度殘月 phân minh đối chúng thuyết. viễn động tán hàn vân, u song độ tàn nguyệt 《Song Phong Tỉnh Hồi, NĐHN》
閩王送師上船, 師扣船召曰: 大王爭能出得這裡去?mân vương tống sư thượng thuyền, sư khấu thuyền chiêu viết: đại vương tranh năng xuất đắc giá lý khứ?《Huyền Sa Sư Bị, NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét