Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2013

ĐẠI TỪ 2-1 TIẾP THEO.


ĐÁP ÁN tuần trước

Cho biết những đại từ trong các câu sau, và dịch ra Việt

1/
今將滅, 用傳於. ()
ĐTNX I                                           ĐTNX II                      ĐTNX I
Ngã kim tương diệt, dụng truyền ư nhữ. nhữ thụ ngô giáoA Nan Tôn Giả, NĐHN.: Ta nay sắp tịch, đem truyền cho ông, ông nhận giáo pháp của ta

2/ 問曰: 即位已來
                ĐTNX I
Đế vấn viết trẫm tức vị dĩ laiBồ Đề Đạt Ma, NĐHN》: Vua hỏi rằng: Trẫm từ khi lên ngôi đến nay.

3/ 同氣相求
            ĐTNX I      ĐTNX II
Xướng dư hòa nhữ đồng khí tương cầuThích Tăng Triệu, Cao Tăng Truyện:tôi xướng ông hòa theo đồng khí tương cầu.

4/我自謂無過, 請師示之... 悔過以來, 聞諸惡言
ĐTNX I                                                                      ĐTNX I       ĐTNX I
, 如風如響, 況今獲飲無上甘露, 而反生熱惱邪?
Thời ngã tự vị vô quá, thỉnh sư thị chi... ngã trách cung hối quá dĩ lai, văn chư ác ngôn, như phong như hưởng, huống kim hoạch ẩm vô thượng cam lộ, nhi phản sinh nhiệt não da?Tổ Xà Dạ Đa, NĐHN》: Lúc ấy, ta tự cho là không có lỗi, thỉnh sư chỉ dạy … Ta trách mình sám hối lỗi đến nay, nghe các lời ác như gió thoảng, như âm vang, huống nữa là nay được uống cam lồ vô thượng mà lại sanh phiền não ư?

5/復言: 以清淨法眼, 將付於可流布, 無令斷絕
                         ĐTNX I                                                                   ĐTNX II
Phục ngôn: ngô dĩ thanh tịnh pháp nhãn, tương phó ư nhữ. nhữ khả lưu bố, vô linh đoạn tuyệtMa Ha Ca Diếp, NĐHN: Lại nói: ta đem pháp nhãn thanh tịnh giao phó cho ông, ông nên lưu truyền rộng rải, chớ để đoạn dứt.

6/ 寒山曰: 去遊五臺作甚麼
          ĐTNX II
Hàn Sơn viết: nễ khứ du ngũ đài tác thậm ma? Thiên Thai Phong Can, NĐHN: Hàn Sơn nói: ông đi Ngũ Đài làm gì?

7/ 霜曰: 無人識得. 師於言下頓省
                                                                ĐTNX III
 Sương viết: vô nhân thức đắc cừ. sư ư ngôn hạ đốn tỉnh Vân Cái Chí Nguyên, NĐHN: Thạch Sương nói: không có người biết được y. Sư ngay lời nói đó nhanh chóng tỉnh ngộ.

8/僧後問石霜: 撥塵見佛時如何?霜曰: 無國土, 甚處逢                            ĐTNX III
Tăng hậu vấn Thạch Sương: bát trần kiến Phật thời như hà? sương viết: cừ vô quốc độ, thậm xứ phùng cừ?Giáp Sơn Thiện Hội, NĐHN: Về sau, tăng hỏi ngài Thạch Sương: lúc bỏ trần thấy Phật thì thế nào? Thạch Sương đáp: Y không có quốc độ, chỗ nào mà gặp y?

9/ 師曰、更深夜靜, 共商量
                                                                                ĐTNX III
 Sư viết, cánh thâm dạ tĩnh, cộng y thương lượngÍch Châu Tây Mục, NĐHN: Sư nói: đêm khuya tịch tĩnh, cùng y thương lượng


ĐẠI TỪ 2-1 tiếp theo
1.4- Đại từ phiếm chỉ (泛指代詞 còn gọi là đại từ vô định 無定代詞) phiếm có nghĩa là chung chung, không nói rõ ai. Vô định vì không định rõ người nào, vật nào. Gồm các chữ sau: hoặc: có kẻ, một người nào, chúng: mọi người, () = tha: người khác, việc khác, mạc: chẳng ai, chẳng người nào, các: mọi người, mọi cái.
告之曰hoặc cáo chi viết = Có người cho biết rằng
所至少留, 不喜觀覽, 或譏其不韻sở chí thiểu lưu,  bất hỉ quán lãm hoặc cơ kỳ bất vận = Ít dừng lâu nơi đến, không thích xem cảnh. Có người chê rằng ngài không phong nhãPhần Dương Thiện Chiêu, NĐHN
* tha đại từ phiếm chỉ thường làm tân ngữ cho động từ, nếu nó đứng trước danh từ thì là phiếm chỉ định từ
: 既不蒙指示, 又用設齋作甚麼?師曰: 爭敢違背他!viết: ký bất mông chỉ thị, hựu dụng thiết trai tác thậm ma? sư viết: tranh cảm vi bối tha= Hỏi: Đã chẳng nhờ chỉ dạy, lại thiết trai làm gì. Sư nói: Chẳng dám trái điều ấyĐộng Sơn Lương Giới, NĐHN
* mạc thường làm chủ từ trong câu
跋摩遊化爲志不滯一方. 既傳經事訖辭還本國. 咸祈止莫之能留 bạt ma du hoá vi chí bất trệ nhất phương. ký truyền kinh sự ngật từ hoàn bổn quốc. chúng hàm kỳ chỉ mạc chi năng lưu = Tăng-già Bạt-ma đi hoá đạo chí chẳng trệ ở một chỗ nào, việc truyền kinh đã xong từ giã trở về nước, mọi người đều lưu giữ, chẳng ai có thể lưu đượcTăng Già Bạt Ma, Lưu Tống Cao Tăng
[là phiếm chỉ đại từ của động từ . Vì câu văn dùng ở thể phủ định nên tân ngữ đưa lên trước động từ]
* các
一日謂眾曰: 汝等諸人, 信自心是佛。此心即是佛心 nhất nhật vị chúng viết: nhữ đẳng chư nhân, các tín tự tâm thị phật. thử tâm tức thị phật tâm = Một hôm bảo chúng rằng: Này các ông, mọi người tin tự tâm là Phật, tâm này tức là tâm PhậtGiang Tây Mã Tổ, NĐHN
1.5- Đại từ ước chỉ (約指代詞) gồm có một chữ đa dịch là phần nhiu, phần lớn, có thể thế người hoặc vật, làm chủ ngữ.
大夫多笑之, 唯晏子信之đại phu đa tiếu chi, duy án tử tín chi = Các đại phu phần nhiu đu cười ông ta, chỉ có Án Tử là tin ông taChiêu Tông Nhị Niên, Tả Truyện
1.6- Đại từ bàng chỉ (旁指代詞) Có một từ là dị dịch là khác, người khác, cái khác.
觀夫影響相隨未始有異也. 影待形起. 響隨聲來 quan phù ảnh hưởng tương tùy vị thủy hữu dị. ảnh đãi hình khởi. hưởng tùy thanh lai = Xem ảnh hưởng theo nhau chưa từng có chỗ khác, ảnh tùy hình khởi, vang theo tiếng đếnThích Tông Mật, Tống Cao Tăng
吾以子爲異之問ngô dĩ tử vi dị chi vấn = Ta tưởng ngươi hỏi v những người khácLuận Ngữ
1.7- Tôn xưng và khiêm xưng (尊稱 - 謙稱)
a- Tôn xưng (尊稱)
Để biểu thị sự tôn trọng người đối diện, thời cổ đại có một số từ đặc thù dành cho sự cung kính, có thể chia làm ba loại.
- Phổ thông tôn xưng (普通尊稱): gồm các từ như quân, 先生 tiên sinh, tử, công, 夫子 phu tử, 足下túc hạ [1], 長者 trưởng giả...
- Chức vụ tôn xưng, những đại từ này tùy thời mà xuất hiện trong bản văn. Ngày trước để gọi vua chúa quan liêu, nay để gọi những người trong chức vụ lớn tùy chỗ mà xuất hiện những từ đặc thù riêng: 陛下bệ hạ, 大王đại vương, 和尚 hòa thượng
師曰: 還見虛空麼?帝曰: . 師曰: 他還眨目視陛下否?sư viết: hoàn kiến hư không mađế viết: kiến. sư viết: tha hoàn trát mục thị bệ hạ phủ? = Sư nói: Lại thấy hư không chăng? Vua nói: Thấy. Sư nói: Hư không có nhìn bệ hạ chăng?Huệ Trung Quốc Sư, NĐHN
- Những tôn xưng khác: 使君sứ quân, 將君tướng quân
師曰: 人傳使君讀萬卷書籍, 還是否?(刺史李渤): sư viết: nhân truyn sứ quân độc vạn quyển thư tịch, hoàn thị phủ? (Thứ sử Lý Bột) viết: nhiên = Sư nói: Người ta nói sứ quân đọc vạn quyển sách phải chăng? (Thứ sử Lý Bột) đáp: Đúng vậyQuy Tông Trí Thường, NĐHN [từ thời Hán, chức quan Thứ sử cũng gọi là sứ quân]

b- Khiêm xưng (謙稱) tiếng để tự xưng một cách khiêm tốn. Những vị vua ngày xưa khi muốn nói khiêm tốn thường dùng các danh xưng như , 寡人 quả nhân...
Ngoài ra cũng có nhiu từ để tự xưng như ngu, thiểmđu có ý nhún mình, như tự nói kẻ ngu này, kẻ hèn này

王遽問祖曰: 國素絕妖訛, 師所傳者當是何宗祖曰: 王國昔來, 實無邪法. 我所得者, 即是佛宗 vương cự vấn tổ viết: quốc tố tuyệt yêu ngoa, sư sở truyn giả đương thị hà tông? tổ viết: vương quốc tích lai, thực vô tà pháp. ngã sở đắc giả, tức thị phật tông = Vua bèn hỏi Tổ rằng: “Nước ta vốn dĩ không có yêu quái lừa gạt, Thầy đang truyn tông gì? Tổ nói: “Vương quốc xưa nay đúng là không có tà pháp, chỗ tôi được là tông chỉ của Phật”Tổ Bà Xá Tư Đa, NĐHN

愚何敢大言 ngu hà cảm đại ngôn = Kẻ ngu này sao dám đại ngôn.

時李王在座下, 不肯, 乃白法眼曰: 寡人來日致茶筵, 請二人重新問話thời lý vương tại toạ hạ,  bất khẳng,  nãi bạch pháp nhãn viết: quả nhân lai nhật trí trà diên,  thỉnh nhị nhân trùng tân vấn thoại  = Lúc đó Lý vương ở dưới toà chẳng chấp nhận, bèn thưa với Pháp Nhãn rằng: Ngày mai quả nhân thiết trà mời nhị vị nhắc lại vấn thoại nàyPhụng Tiên Thâm, NĐHN

Bài tập:

分明對. 遠洞散寒雲, 幽窗度殘月 phân minh đối chúng thuyết. viễn động tán hàn vân, u song độ tàn nguyệt Song Phong Tỉnh Hồi, NĐHN

閩王送師上船, 師扣船召曰: 大王爭能出得這裡去?mân vương tống sư thượng thuyn, sư khấu thuyn chiêu viết: đại vương tranh năng xuất đắc giá lý khứ?Huyn Sa Sư Bị, NĐHN









[1] Từ túc hạ có từ thời Chiến Quốc (xem điển tích Giới Tử Thôi).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét