Tìm danh từ
phương vị cho biết làm gì trong câu và tập dịch:
師曰道相似一物即不中sư viết đạo tương tự nhất vật tức bất
trúng《Nam Nhạc Hoài Nhượng, CĐTĐL Q5》= Sư bảo: Tựa một vật thì chẳng đúng.
Danh từ phương vị 中trung, khi đóng vai trò động từ có nghĩa “trúng”
及出壁門, 莫敢前 cập xuất bích môn,
mạc cảm tiền = Ra khỏi cửa động, chẳng dám tiến tới trước.
Danh từ phương vị 前 tiền, khi đóng vai trò động từ có nghĩa tiến tới phía trước.
但苦水盡渴不能前đãn khổ thuỷ tận khát bất năng tiền《Quyển1, Từ Ân Truyện》= Chỉ khổ vì hết nước, khát chẳng thể tiến tới trước.
師曰: 左轉右轉?sư viết:tả chuyển hữu chuyển?《Tử Hồ Lợi Tung, NĐHN》= Sư bảo:Xoay bên trái hay xoay bên phải.
Danh từ phương vị tả, hữu làm trạng ngữ cho động từ chuyển
師有時坐良久, 周視左右曰: 會麼?sư hữu thời tọa lương cửu, chu thị tả hữu viết:hội ma ?《Tư Phúc Như Bảo, NĐHN》= Sư có lúc ngồi rất lâu, nhìn quanh
hai bên, hỏi: Hội chăng?
Đại từ 左右 làm tân ngữ cho động từ 視
(代詞)
Loại từ dùng để thay thế cho danh từ, hình dung từ, động từ, số từ, thì được gọi là Đại từ.
Đại từ dùng để thay thế cho tên gọi trực tiếp của các sự vật, và có cùng đặc tính ngữ pháp của loại từ mà nó thay thế.
Đại từ có thể phân làm ba loại sau: Đại từ
nhân xưng, Đại
từ chỉ thị,
Đại từ nghi vấn.
Đại từ nhân xưng thay danh từ để chỉ người hay sự vật.
Có thể phân ra làm 6 loại như sau: đại từ ngôi thứ nhất, đại từ ngôi thứ hai, đại
từ ngôi thứ ba, đại từ phiếm chỉ, đại từ ước chỉ và đại từ bàng chỉ.
1.1- Ngôi thứ nhất (第一人稱 còn gọi là Tự xưng自稱) chủ yếu là những từ sau:
吾ngô, 我ngã, 予dư, 余dư, 台thai, 朕trẫm…
我亦無所得
ngã diệc vô sở đắc = Ta
cũng không chỗ được《Giang Tây Chí Triệt, CĐTĐ》
&
Có
một
số
danh
từ
chung
có
thể
làm
đại
từ
ngôi
thứ
nhất:
+
Kỷ thân xưng (己身稱 còn gọi Phản kỉ反己) có nghĩa như chính mình, có các từ: 己 kỉ (đặt sau động từ,
làm tân ngữ), 自 tự (đặt trướcđộng từ),
身thân,
躬
cung
dịch
là tự mình.
- Ngoài ra có các danh từ để xưng hô:
弟đệ, 臣thần...
師曰:
眾生顛倒,
認物為己sư viết:
chúng sanh
điên đảo, nhận vật vi kỷ = Sư nói: Chúng
sanh điên đảo nhận vật làm mình《Báo Từ Văn Toại, NĐHN》
1.2- Ngôi thứ hai (第二人稱còn gọi là Đối xưng 對稱)
Những chữ thường dùng: 爾 nhĩ, 你nễ, 汝 nhữ, 若nhược, 而nhi, 乃nãi… Trong những từ này
thì 若, 而 ít thấy trong những bản ngữ lục.
他日閻羅王釘爾之時, 莫道無人向爾說tha nhật diêm la vương đinh nhĩ
chi thời, mạc đạo vô nhân hướng nhĩ thuyết = Ngày sau Vua Diêm La đến lúc theo ông, chớ bảo là
không ai nói với ông điều này《Kim
Luân Khả Quán, CĐTĐL》
予知而無罪 dư tri nhi vô tội = Ta biết ông vô tội.
+ Có một số danh từ làm đại từ ngôi thứ hai: 子tử, 君quân, 親父thân phụ, 雙親song thân…
勸君休歷座, 不似直求真 khuyến quân hưu lịch tọa, bất tợ trực cầu chân = Khuyên anh thôi ngồi mãi, chẳng bằng ngay đó cầu chơn《Bàng Uẩn Cư Sĩ, NĐHN》
君不見 quân bất kiến = Anh thấy chăng?《Chứng Đạo Ca》
1.3- Ngôi thứ ba (第三人稱còn gọi là Tha xưng 他稱)
其kỳ, 之chi, 伊y, 渠cừ, 他tha, 厥 quyết...
Trong Hán cổ chủ yếu chỉ có hai chữ là 其kỳ và 之chi. Từ đời Đường mới sử dụng 他tha…
其 có thể làm định ngữ và làm chủ ngữ trong từ tổ chủ-vị. 之 chủ yếu làm tân ngữ, cũng có thể làm kiêm ngữ.
其 làm định ngữ tương đương với 他的tha đích, 他門的tha môn đích trong Hán ngữ hiện đại và之 làm tân ngữ kiêm ngữ
tương đương với 他tha, 他門tha môn .
知他是凡是聖?tri tha thị phàm thị thánh? = Biết ông ta là phàm hay là thánh?《Trấn Châu Phổ Hoá, NĐHN》
子曰, 知我者其天乎? tử viết, tri ngã giả, kỳ thiên hồ? = Khổng Tử nói, kẻ biết ta, người ấy là trời chăng?
(còn tiếp)
Thực tập về đại từ ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba
Cho biết những đại từ trong các câu sau, và dịch ra Việt
1/ 我今將滅, 用傳於汝. 汝受吾教ngã kim tương diệt, dụng truyền ư nhữ. nhữ thụ ngô giáo《A Nan Tôn Giả, NĐHN》2/ 帝問曰 朕即位已來 đế vấn viết trẫm tức vị dĩ lai《Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN》
3/ 唱予和汝同氣相求xướng dư hòa nhữ đồng khí tương cầu《Thích Tăng Triệu, Cao Tăng Truyện》
4/ 時我自謂無過,
請師示之...
我責躬悔過以來,
聞諸惡言,
如風如響,
況今獲飲無上甘露,
而反生熱惱邪?thời ngã tự vị vô quá, thỉnh sư thị chi...
ngã trách
cung hối quá dĩ lai, văn chư ác ngôn, như phong như hưởng, huống kim hoạch ẩm vô
thượng cam lộ, nhi phản sinh nhiệt não da?《Tổ
Xà Dạ Đa, NĐHN》
5/ 復言: 吾以清淨法眼, 將付於汝. 汝可流布, 無令斷絕phục
ngôn: ngô dĩ thanh tịnh pháp nhãn, tương phó ư nhữ. nhữ khả lưu bố, vô linh đoạn
tuyệt《Ma Ha Ca Diếp, NĐHN》
6/ 寒山曰: 你去遊五臺作甚麼?hàn sơn viết: nễ khứ du ngũ đài tác thậm ma? 《Thiên Thai Phong Can, NĐHN》
7/ 霜曰: 無人識得渠. 師於言下頓省 sương
viết: vô nhân thức đắc cừ. sư ư ngôn hạ đốn tỉnh 《Vân Cái Chí Nguyên, NĐHN》
8/ 僧後問石霜: 撥塵見佛時如何?霜曰: 渠無國土, 甚處逢渠?tăng hậu vấn thạch sương: bát trần kiến phật thời như hà?
sương viết: cừ vô quốc độ, thậm xứ phùng cừ?《Giáp Sơn Thiện Hội, NĐHN》
9/ 師曰、更深夜靜, 共伊商量 sư viết, cánh thâm dạ tĩnh, cộng y thương lượng《Ích Châu Tây Mục,
NĐHN》
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét