Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

2-1 Đại Từ


Đáp án tuần trước
Tìm danh từ phương vị cho biết làm gì trong câu và tập dịch:
師曰道相似一物即不sư viết đạo tương tự nhất vật tức bất trúngNam Nhạc Hoài Nhượng, CĐTĐL Q5= Sư bảo: Tựa một vật thì chẳng đúng.
Danh từ phương vị trung, khi đóng vai trò động từ có nghĩa “trúng”
及出壁門, 莫敢 cập xuất bích môn, mạc cảm tiền  =  Ra khỏi cửa động, chẳng dám tiến tới trước.
Danh từ phương vị tiền, khi đóng vai trò động từ có nghĩa tiến tới phía trước.
但苦水盡渴不能前đãn khổ thuỷ tận khát bất năng tiềnQuyển1, Từ Ân Truyện= Chỉ khổ vì hết nước, khát chẳng thể tiến tới trước.

師曰: sư viếttả chuyển hữu chuyểnTử Hồ Lợi Tung, NĐHN= Sư bảo:Xoay bên trái hay xoay bên phải.
Danh từ phương vị tả, hữu làm trạng ngữ cho động từ chuyển
師有時坐良久, 周視左右: 會麼?sư hữu thời tọa lương cửu, chu thị tả hữu viếthội ma ?《Tư Phúc Như Bảo, NĐHN= Sư có lúc ngồi rất lâu, nhìn quanh hai bên, hỏi: Hội chăng?
Đại từ 左右 làm tân ngữ cho động từ 

ĐẠI TỪ
(代詞)

I- ĐỊNH NGHĨA
Loại từ dùng để thay thế cho danh từ, hình dung từ, động từ, số từ, thì được gọi Đại từ.
Đại từ dùng để thay thế cho tên gọi trực tiếp của các sự vật, cùng đặc tính ngữ pháp của loại từ thay thế.

II- PHÂN LOẠI
Đại từ thể phân làm ba loại sau: Đại từ nhân xưng, Đại từ chỉ thị, Đại từ nghi vấn.
1- Đại từ nhân xưng (人稱代詞)
Đại từ nhân xưng thay danh từ để chỉ người hay sự vật. Có thể phân ra làm 6 loại như sau: đại từ ngôi thứ nhất, đại từ ngôi thứ hai, đại từ ngôi thứ ba, đại từ phiếm chỉ, đại từ ước chỉ và đại từ bàng chỉ.

1.1- Ngôi thứ nhất (第一人稱 còn gọi là Tự xưng自稱) chủ yếu là những từ sau: ngô, ngã, , , thai, trẫm… 
亦無所得 ngã diệc vô sở đắc = Ta cũng không chỗ đượcGiang Tây Chí Triệt, CĐTĐ
&
Có một số danh từ chung có thể làm đại từ ngôi thứ nhất:
+ Kỷ thân xưng (己身稱 còn gọi Phản kỉ反己) có nghĩa như chính mình, có các từ: kỉ (đặt sau động từ, làm tân ngữ), tự (đặt trướcđộng từ), thân, cung dịch là tự mình.
- Ngoài ra có các danh từ để xưng hô: đệ, thần...
師曰: 眾生顛倒, 認物為己sư viết: chúng sanh điên đảo, nhận vật vi kỷ = Sư nói: Chúng sanh điên đảo nhận vật làm mìnhBáo Từ Văn Toại, NĐHN
  
1.2- Ngôi thứ hai (第二人稱còn gọi là Đối xưng 對稱)
Những chữ thường dùng: nhĩ, nễ, nhữ, nhược, nhi, nãi… Trong những từ này thì , ít thấy trong những bản ngữ lục.
他日閻羅王釘爾之時, 莫道無人向爾說tha nhật diêm la vương đinh nhĩ chi thời, mạc đạo vô nhân hướng nhĩ thuyết = Ngày sau Vua Diêm La đến lúc theo ông, chớ bảo là không ai nói với ông điều nàyKim Luân Khả Quán, CĐTĐL

予知而無罪 dư tri nhi vô tội = Ta biết ông vô tội.

+ Có một số danh từ làm đại từ ngôi thứ hai: tử, quân, 親父thân phụ, 雙親song thân

勸君休歷座, 不似直求真 khuyến quân hưu lịch tọa, bất tợ trực cầu chân = Khuyên anh thôi ngồi mãi, chẳng bằng ngay đó cầu chơnBàng Uẩn Cư Sĩ, NĐHN

不見 quân bất kiến = Anh thấy chăng?Chứng Đạo Ca
                   1.3- Ngôi thứ ba (第三人稱còn gọi là Tha xưng 他稱)
kỳ, chi, y, cừ, tha, quyết...
Trong Hán cổ chủ yếu chỉ có hai chữ là kỳ chi. Từ đời Đường mới sử dụng tha
thể làm định ngữ làm chủ ngữ trong từ tổ chủ-vị. chủ yếu làm tân ngữ, cũng thể làm kiêm ngữ.
   làm định ngữ tương đương với 他的tha đích, 他門的tha môn đích trong Hán ngữ hiện đại và làm tân ngữ kiêm ngữ tương đương với tha, 他門tha môn .

知他是凡是聖?tri tha thị phàm thị thánh? = Biết ông ta là phàm hay là thánh?Trấn Châu Phổ Hoá, NĐHN

子曰, 知我者其天乎? tử viết, tri ngã giả, kỳ thiên hồ? = Khổng Tử nói, kẻ biết ta,  người ấy là trời chăng?

(còn tiếp)

Thực tập về đại từ ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba


Cho biết những đại từ trong các câu sau, và dịch ra Việt

1/ 我今將滅, 用傳於汝. 汝受吾教ngã kim tương diệt, dụng truyền ư nhữ. nhữ thụ ngô giáo《A Nan Tôn Giả, NĐHN》
2/ 帝問曰 朕即位已來 đế vấn viết trẫm tức vị dĩ lai《Bồ Đề Đạt Ma, NĐHN》
3/ 唱予和汝同氣相求xướng dư hòa nhữ đồng khí tương cầu《Thích Tăng Triệu, Cao Tăng Truyện》

4/ 時我自謂無過, 請師示之... 我責躬悔過以來, 聞諸惡言, 如風如響, 況今獲飲無上甘露, 而反生熱惱邪?thời ngã tự vị vô quá, thỉnh sư thị chi... ngã trách cung hối quá dĩ lai, văn chư ác ngôn, như phong như hưởng, huống kim hoạch ẩm vô thượng cam lộ, nhi phản sinh nhiệt não daTổ Xà Dạ Đa, NĐHN
5/ 復言: 吾以清淨法眼, 將付於. 可流布, 無令斷絕phục ngôn: ngô dĩ thanh tịnh pháp nhãn, tương phó ư nhữ. nhữ khả lưu bố, vô linh đoạn tuyệtMa Ha Ca Diếp, NĐHN
6/ 寒山曰: 去遊五臺作甚麼?hàn sơn viết: nễ khứ du ngũ đài tác thậm ma? Thiên Thai Phong Can, NĐHN
7/ 霜曰: 無人識得渠. 師於言下頓省 sương viết: vô nhân thức đắc cừ. sư ư ngôn hạ đốn tỉnh Vân Cái Chí Nguyên, NĐHN
8/ 僧後問石霜: 撥塵見佛時如何?霜曰: 無國土, 甚處逢渠?tăng hậu vấn thạch sương: bát trần kiến phật thời như hà? sương viết: cừ vô quốc độ, thậm xứ phùng cừ?Giáp Sơn Thiện Hội, NĐHN
9/ 師曰、更深夜靜, 共伊商量 sư viết, cánh thâm dạ tĩnh, cộng y thương lượngÍch Châu Tây Mục, NĐHN



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét